Tại Điều 7, đồng tiền được sử dụng trong giao dịch bán hàng miễn thuế là Đồng Việt Nam; Đồng ngoại tệ đô la Mỹ (USD), euro (EUR); Đồng tiền của nước có chung biên giới đất liền với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới; Đồng tiền của quốc gia nơi các chuyến bay quốc tế của các hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam thực hiện nhập cảnh, quá cảnh tại quốc gia đó.

Về chính sách thuế với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, quản lý thuế có liên quan.

Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế phải nộp báo cáo quyết toán tình hình bán hàng miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Chi cục Hải quan tiến hành kiểm tra báo cáo sau khi nhận được báo cáo quyết toán của doanh nghiệp. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan phải thông báo kết quả kiểm tra cho doanh nghiệp.
Đối với hàng hóa tiêu hủy, hàng mẫu, hàng thử, túi, bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế, phải được lập bảng kê theo mẫu. Trong 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng, doanh nghiệp tổng hợp số liệu hàng mẫu, hàng thử, túi, bao bì nhập khẩu đã sử dụng, còn tồn của tháng trước gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế khi mua hàng miễn thuế vượt định mức phải thực hiện kê khai, nộp thuế và các chứng từ liên quan cho cơ quan hải quan.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2020.
Xem chi tiết Nghị định 100/2020/NĐ-CP tại đây.

Nguồn: VITIC