Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 8 ước tính tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 5%; ngành chế biến, chế tạo tăng 12,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,6%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,3%.
Tính chung 8 tháng năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 7,2% của cùng kỳ năm 2016 nhưng cao hơn mức tăng 6,5% của 7 tháng năm nay. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,8%, đóng góp 7,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,6%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 6,9%, làm giảm 1,5 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 21,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 17,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 13,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 10,4%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,1%; dệt tăng 10%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,3%; khai khoáng khác tăng 3,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 2%; khai thác than cứng và than non tăng 1,7%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 1,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 2,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 10,1%.
Trong 8 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 34,4%; sắt, thép thô tăng 26,7%; thép cán tăng 23,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 17,7%; phân urê tăng 17,3%. Một số sản phẩm tăng khá: Phân hỗn hợp NPK tăng 9,8%; nước máy thương phẩm tăng 9,6%; sữa tươi tăng 9,5%; thủy hải sản chế biến tăng 9,4%; thép thanh, thép góc tăng 9,3%; quần áo mặc thường tăng 8,6%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Giày, dép da tăng 2,5%; than đá tăng 1,6%; thuốc lá điếu giảm 0,5%; điện thoại di động giảm 0,8%; ô tô giảm 4,5%; khí đốt thiên nhiên giảm 9,2%; dầu thô khai thác giảm 10,8%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 13,4%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 20,6%; Thái Nguyên tăng 18,1%; Bắc Ninh tăng 14,1%; Hải Dương tăng 11,5%; Đà Nẵng tăng 9,7%; Bình Dương tăng 9,1%; Vĩnh Phúc tăng 9%; Đồng Nai tăng 8,3%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,3%; Cần Thơ tăng 6,9%; Hà Nội tăng 6,5%; Quảng Ninh tăng 4,1%; Quảng Nam giảm 2,6%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 4,8%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2017 tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng, chỉ số tiêu thụ toàn ngành chế biến, chế tạo tăng 9,5% so với 7 tháng năm 2016 (cùng kỳ năm trước tăng 8,1%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất kim loại tăng 22,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 18,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 17,4%; dệt tăng 14,8%; sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 14,6%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 6,8%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 6,7%; sản xuất thiết bị điện tăng 6,3%; sản xuất đồ uống tăng 5,3%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/8/2017 tăng 9,8% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2016 tăng 8,9%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,9%; dệt tăng 1%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 0,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 16,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 22,3%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 25,1%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 62%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 55,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 25,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 25,3%; sản xuất kim loại tăng 21,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 19,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 19%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 7 tháng năm 2017 là 65,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 131,1%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 82,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 77%; sản xuất xe có động cơ 76,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm 75,2%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2017 tăng 4,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7,6%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,1%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,2%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,1%.
Lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 01/8/2017 so với cùng thời điểm năm trước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Bắc Ninh tăng 26,3%; Đồng Nai tăng 7,6%; Hải Dương tăng 7,5%; Thái Nguyên tăng 6,6%; Bình Dương tăng 5%; Vĩnh Phúc tăng 4,4%; Hải Phòng tăng 4,3%; Cần Thơ tăng 1,6%; Đà Nẵng tăng 1,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,8%; Hà Nội tăng 0,3%; Quảng Nam giảm 1,7%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 2,8%.

Nguồn: Tổng cục Thống kê