Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau khi Tổng Thư ký Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Mohammad Barkindo, cho biết tổ chức này có thể hành động để cân bằng thị trường dầu mỏ. Ông cũng cho biết thêm rằng trong tháng 12 tới OPEC sẽ quyết định về nguồn cung mặt hàng này trong năm 2020.
Kết thúc phiên, dầu Brent Biển Bắc tăng 1,3% lên 59,1 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ (WTI) tăng 1,8% lên 53,55 USD/thùng.
Mặc dù ông Barkindo không nói rõ liệu OPEC có gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng để bình ổn giá dầu hay không, song các bình luận của ông đã làm cho thị trường gia tăng hy vọng về điều đó. Phil Flynn, chuyên gia tại Price Futures Group, nhận định rằng Tổng thư ký OPEC đang phát đi tín hiệu rằng OPEC nghiêm túc trong nỗ lực hỗ trợ cho giá dầu.
Saudi Arabia mới đây thông cáo với OPEC rằng sản lượng dầu theo tháng của nước này đã giảm 660.000 thùng/ngày trong tháng 9/2019 do sau các vụ tấn công nhằm vào hai cơ sở lọc dầu chủ chốt của nước này. Trong khi đó, OPEC cũng đã hạ dự báo tăng trưởng nguồn cung dầu từ các nước ngoài khối trong năm 2020.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống mức thấp nhất hơn 1 tuần trước những tín hiệu tích cực về vòng đàm phán thương mại Mỹ-Trung diễn ra trong 2 ngày 10-11/10.
Cuối phiên, vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 1.497,01 USD/ounce, đầu phiên có lúc giá tăng lên 1.516,77 USD/ounce, cao nhất kể từ ngày 3/10/2019; vàng kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 11,9 USD (0,79%) xuống 1.500,9 USD/ounce.
Các chỉ số chứng khoán chủ chốt của Mỹ hồi phục cũng làm giảm sức hấp dẫn của kim loại quý này. Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 137,88 điểm (0,52%), chỉ số S&P 500 cũng nhích 17,99 điểm (0,62%), trong khi chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 44,86 điểm (0,57%). Vàng thường chuyển động ngược chiều với chứng khoán Mỹ. Khi thị trường chứng khoán tăng điểm, các nhà đầu tư thường ngừng mua các tài sản an toàn.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 12/2019 giảm 20,8 US cent (1,17%) xuống 17,602 USD/ounce; bạch kim giao tháng 1/2020 tăng 11,2 USD (1,25%) lên 907,9 USD/ounce; trong khi palađi tăng 0,9% lên 1.697,62 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng trong bối cảnh có nhiều dấu hiệu khả quan về các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung tại Washington. Trên sàn London, đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng tăng 1,7% lên 5.781 USD/tấn. Giá kim loại này đã chạm mức thấp nhất hơn 2 năm là 5.518 USD/tấn trong ngày 3/9/2019.
Đối với những kim loại khác, giá kẽm tăng 4,2% lên 2.388 USD/tấn sau khi chạm mức thấp nhất 3 năm là 2.190 USD/tấn trong ngày 3/9/2019; giá nickel tăng 1,5% lên 17.625 USD/tấn trong bối cảnh lượng nickel lưu kho tại sàn London giảm xuống 102.696 tấn, thấp nhất kể từ tháng 4/2012. Giá nickel đã lên mức cao nhất kể từ năm 2014 là 18.850 USD/tấn trong ngày 2/9/2019, sau khi nước sản xuất hàng đầu – Indonesia – cho biết sẽ cấm xuất khẩu quặng sắt từ năm 2020.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc hồi phục trở lại mức cao nhất 3 tuần do kỳ vọng các cuộc đàm phán giữa Trung Quốc và Mỹ sẽ dẫn đến một số tranh chấp được giải quyết. Quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn Đại Liên tăng 1,1% lên 658 CNY (92,48 USD)/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 0,1% lên 3.415 CNY/tấn; thép không gỉ kỳ hạn tháng 2/2020 tăng 0,6% lên 15.765 CNY/tấn, trong khi đó thép cuộn cán nóng giảm 0,4% xuống 3.399 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 vững ở mức 12,41 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 3,5 USD, tương đương 1%, xuống 339,2 USD/tấn.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/2019 giảm 1 USD tương đương 0,1% xuống 1.257 USD/tấn, chỉ nhỉnh hơn chút ít so với mức thấp 1.250 USD/tấn hồi đầu tuần. Tại Châu Á,
cà phê robusta loại 2 (5% đen, vỡ) của Việt Nam có giá cộng 160-180 USD/tấn so với kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn London, giảm so với mức cộng 180-200 USD/tấn của tuần trước đó; cà phê loại 4 (80 hạt lỗi) của Indonesia giá cộng 215-230 USD/tấn so với kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn London, tăng so với 210-215 USD/tấn cách đây một tuần.
Với mặt hàng ngũ cốc, giá ngô tại Mỹ giảm xuống mức thấp nhất hơn 1 tuần, sau khi Bộ Nông nghiệp nước này trong báo cáo cung cầu hàng tháng nâng ước tính năng suất trồng ngô vụ này. Trên sàn Chicago, giá ngô giảm 3,6% xuống 3,8-1/4 USD/bushel, so với mức cao nhất gần 2 tháng trong phiên trước đó; giá đậu tương giảm 0,1% xuống 9,23-1/2 USD/bushel, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 15/7/2019 trong phiên trước đó; giá lúa mì giảm 1,8% xuống 4,93 USD/bushel, sau khi đạt mức cao nhất 2 tháng trong phiên trước đó.
Giá dầu cọ tại Malaysia tăng phiên thứ 5 liên tiếp khi các thương nhân đẩy mạnh mua vào trước khi Ủy ban Dầu cọ đưa ra số liệu về sản lượng và xuất khẩu tháng 9/2019. Dầu cọ kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn Bursa (Malaysia) tăng 0,4% lên 2.205 ringgit (526,06 USD)/tấn.
Giá cao su đồng loạt tăng tại Tokyo và Thượng Hải. Trên sàn TOCOM, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2020 tăng 2 JPY (0,0186 USD) lên 160 JPY/kg; cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2020 ở mức 148,9 JPY/kg. Trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 115 CNY (16,15 USD) lên 11.620 CNY/tấn; cao su TSR20 tăng 110 CNY lên 9.860 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

53,55

+1,8%

Dầu Brent

USD/thùng

59,1

+1,3%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

36.960,00

+1.000,00

+2,78%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,21

-0,01

-0,54%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

161,92

-0,41

-0,25%

Dầu đốt

US cent/gallon

193,00

+0,92

+0,48%

Dầu khí

USD/tấn

585,75

+6,25

+1,08%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

54.440,00

+1.380,00

+2,60%

Vàng New York

USD/ounce

1.500,00

-0,90

-0,06%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.184,00

-13,00

-0,25%

Bạc New York

USD/ounce

17,56

-0,04

-0,24%

Bạc TOCOM

JPY/g

60,90

-0,30

-0,49%

Bạch kim

USD/ounce

900,80

+1,81

+0,20%

Palađi

USD/ounce

1.700,59

-1,26

-0,07%

Đồng New York

US cent/lb

261,80

+0,45

+0,17%

Đồng LME

USD/tấn

5.781,00

+97,00

+1,71%

Nhôm LME

USD/tấn

1.753,00

+9,00

+0,52%

Kẽm LME

USD/tấn

2.388,00

+97,00

+4,23%

Thiếc LME

USD/tấn

16.450,00

+5,00

+0,03%

Ngô

US cent/bushel

382,50

+2,25

+0,59%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

493,00

0,00

0,00%

Lúa mạch

US cent/bushel

286,50

+0,75

+0,26%

Gạo thô

USD/cwt

12,02

-0,02

-0,21%

Đậu tương

US cent/bushel

928,25

+4,75

+0,51%

Khô đậu tương

USD/tấn

309,60

+1,80

+0,58%

Dầu đậu tương

US cent/lb

29,77

-0,01

-0,03%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

459,40

-0,10

-0,02%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.460,00

+53,00

+2,20%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

93,50

-1,95

-2,04%

Đường thô

US cent/lb

12,41

0,00

0,00%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

97,00

-0,75

-0,77%

Bông

US cent/lb

61,77

+0,35

+0,57%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

363,00

-3,30

-0,90%

Cao su TOCOM

JPY/kg

162,50

+2,50

+1,56%

Ethanol CME

USD/gallon

1,47

-0,02

-1,67%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg