Trên thị trường năng lượng, giá dầu duy trì đà tăng phiên thứ 5 tăng liên tiếp do các nhà đầu tư quan tâm đến cuộc họp của OPEC sẽ diễn ra vào thứ Năm (25/5).
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 7/2017 tăng 0,34 USD lên 51,47 USD/thùng; dầu Brent giao cùng kỳ hạn tăng 0,28 USD lên 54,15 USD/thùng tại London.
Cuộc họp giữa các nước OPEC vào ngày 25/5 được kỳ vọng sẽ kéo dài thời gian thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng tới cuối năm nay hoặc hết quý I/2018.
Các nhà kinh doanh cũng theo dõi chặt chẽ dữ liệu về lượng dự trữ dầu hàng tuần của Mỹ, sẽ được Cơ quan Thông tin Năng lượng nước này công bố hôm nay (24/5). Hiện Mỹ là quốc gia có lượng dầu mỏ dự trữ chiến lược (SPR) nhiều nhất thế giới, với khoảng 688 triệu thùng và đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ trên toàn cầu trong một tuần.
Về thông tin liên quan, Goldman Sachs mới đây công bố thông tin cho rằng có nguy cơ dư thừa mới trong các thị trường dầu mỏ vào cuối năm tới nếu việc cắt giảm sản lượng của OPEC và các nhà sản xuất khác làm bình thường hóa tồn kho của OECD vào đầu năm 2018. “Chúng tôi thấy các nguy cơ dư thừa mới cuối năm tới nếu sản lượng của OPEC và Nga tăng lên đến khả năng mở rộng của họ và tăng trưởng dầu đá phiến ở tốc độ không mệt mỏi”. “Trong môi trường hiện nay, chúng tôi tin tưởng rằng sự mất cân bằng lớn nhất là tiềm năng cho dư thừa mạnh trong năm 2018”, báo cáo của Goldman Sachs cho biết.
Theo Goldman Sachs, OPEC có thể đạt được sự ổn định tài chính do phí trì hoãn thấp có thể ngăn cản khả năng tiếp cận vốn của dầu đá phiến, với các nhà sản xuất chi phí thấp đang bán tất cả sản lượng của họ ở mức giá giao ngay cao hơn.
Goldman dự kiến OPEC thông báo một quyết định cắt giảm tại cuộc họp tới ở Vienna, khi việc bình thường hóa tồn kho là đòi hỏi đầu tiên bởi một khả năng cắt giảm sản lượng tới hết quý 1/2018. Ngân hàng này trước đó đã cho biết việc đẩy mạnh gia hạn cắt giảm sản lượng của Saudi Arabia và Nga có thể đưa tất cả các nhà sản xuất đồng ý thỏa thuận và giúp đạt được việc tuân thủ cao trong năm nay. Goldman giữ nguyên dự báo giá giao ngay của Brent là 57 USD/thùng trong nửa cuối năm 2017.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ mặc dù USD cũng rời khỏi mức thấp nhất trong 6 tháng rưỡi trong bối cảnh giới đầu tư không còn chú ý nhiều đến rủi ro chính trị từ vụ nổ bom ở nước Anh.
Giá vàng giao ngay giảm 0,7% xuống 1.250,93 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2017 để mất 0,5% xuống 1.255,50 USD/ounce.
Vụ đánh bom liều chết tại sân vận động Manchester Arena ngày 22/5 khiến 22 người thiệt mạng cùng hàng chục người bị thương đã góp phần thúc đẩy đồng USD đi lên so với đồng bảng, nhưng không đủ mạnh để kéo giá vàng lên cao hơn nữa. Người đứng đầu ban chiến lược hàng hóa của ngân hàng Saxo – ông Ole Hansen, vàng đang chật vật tìm cách bứt phá khỏi mức giá 1.245-1.265 USD/ounce. Ông Ole nói rằng trừ phi một biến động chính trị khác lại diễn ra, giới đầu tư chưa sẵn sàng để kim loại quý này “thoát khỏi” biên độ trên cho đến khi Ủy ban thị trường mở liên bang, cơ quan hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), đưa ra những chỉ dẫn mới. Những số liệu kém lạc quan về nền kinh tế Mỹ và những khó khăn mà Tổng thống Donald Trump đang phải đối mặt đã hỗ trợ giá vàng trong những phiên gần đây, đồng thời gấy áp lực giảm giá đối với đồng USD. Tuy nhiên, giới đầu tư vẫn rất tin tưởng vào khả năng Fed sẽ nâng lãi suất trong cuộc họp chính sách vào tháng tới, qua đó cản bước tiến của giá vàng.
Về các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,4% xuống 17,05 USD/ounce. Trong khi đó, giá bạch kim giảm 0,2% và khép phiên tại 944 USD/ounce sau khi đã có lúc chạm mức 957,5 USD/ounce – mức cao nhất trong gần một tháng qua.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê robusta tăng 11 USD tương đương 0,57% lên 1.936 USD/tấn, trong khi arabica gia tháng 7 giá giảm 0,35 US cent tương đương 0,27% lên 1,3025 USD/lb.
Giá đường giảm mạnh do nguồn cung dồi dào. Đường thô giao tháng 7 giá giảm 0,64 US cent tương đương 3,88% xuống 15,87 Uscent/lb, gần với mức thấp nhất trong phiên là 15,78 US cents.
Đồng real của Brazil yếu góp phần làm giảm giá đường. Bên cạnh đó, Ủy ban tư vấn đường Pakistan mới đây bàn tới khả năng xuất khẩu tới 1,2 triệu tấn đường dư thừa càng gây áp lực giảm giá.
Đường trắng giao tháng 8 cũng giảm 13,16 USD hay 2,91% xuống 453,30 USD/tấn.
Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil đều đang giảm tốc độ sử dụng đường. Ở những nước đang phát triển, nơi dân số tăng nhanh và dự kiến xu hướng này sẽ còn tiếp diễn trong tương lai, sự “yêu thích” đường cũng đang suy yếu dần.
 Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

51,47

+0,34

+0,17%

Dầu Brent

USD/thùng

54,15

+0,28

+0,18%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

37.520,00

+660,00

+1,79%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,24

+0,02

+0,71%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

166,81

+0,67

+0,40%

Dầu đốt

US cent/gallon

161,07

+0,40

+0,25%

Dầu khí

USD/tấn

480,00

+1,00

+0,21%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

50.160,00

+610,00

+1,23%

Vàng New York

USD/ounce

1.251,80

-3,70

-0,29%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.486,00

-5,00

-0,11%

Bạc New York

USD/ounce

17,05

-0,09

-0,55%

Bạc TOCOM

JPY/g

61,30

+0,20

+0,33%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz,

944,35

-2,00

-0,21%

Palladium giao ngay

USD/t oz,

774,05

-2,15

-0,28%

Đồng New York

US cent/lb

258,30

-1,30

-0,50%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

5.714,00

+11,00

+0,19%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.943,00

+5,00

+0,26%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

2.658,00

+24,50

+0,93%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

20.500,00

+20,00

+0,10%

Ngô

US cent/bushel

370,00

+0,50

+0,14%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

429,25

-0,25

-0,06%

Lúa mạch

US cent/bushel

239,00

-2,25

-0,93%

Gạo thô

USD/cwt

10,91

0,00

0,00%

Đậu tương

US cent/bushel

946,25

-2,00

-0,21%

Khô đậu tương

USD/tấn

306,00

-0,30

-0,10%

Dầu đậu tương

US cent/lb

32,33

-0,01

-0,03%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

526,00

+0,20

+0,04%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.021,00

-14,00

-0,69%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

130,25

-0,35

-0,27%

Đường thô

US cent/lb

15,87

-0,64

-3,88%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

135,80

-0,25

-0,18%

Bông

US cent/lb

72,29

-0,08

-0,11%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

362,70

-0,60

-0,17%

Cao su TOCOM

JPY/kg

235,20

+2,10

+0,90%

Ethanol CME

USD/gallon

1,49

-0,01

-0,60%

Nguồn: VITIC/Reuters. Bloomberg