Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động nhẹ sau 5 phiên giảm mạnh trong bối cảnh Mỹ chính thức áp lệnh trừng phạt Iran nhưng tạm thời cho một số nước được phép tiếp tục mua dầu từ nước Cộng hòa Hồi giáo này.
Kết thúc phiên, dầu Brent Biển Bắc tăng 0,34 USD lên 73,17 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ giảm nhẹ 0,04 USD xuống 63,10 USD/thùng.
Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo ngày 5/11/2018 thông báo Mỹ quyết định miễn áp dụng lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ Iran đối với bảy nước là Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Italy, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ. Ngoài ra, vùng lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) cũng nằm trong danh sách được phép tiếp tục mua dầu từ Iran. Giới phân tích cho rằng thông tin này đã phần nào đè nặng lên giá dầu.
Cùng ngày, Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết ông muốn áp đặt trừng phạt lĩnh vực dầu mỏ của Iran một cách từ từ, viện dẫn những quan ngại về khả năng gây sốc đối với các thị trường năng lượng và khiến giá cả toàn cầu tăng vọt.
Giá “vàng đen” đã chịu áp lực trong thời gian qua khi các nước sản xuất dầu lớn, trong đó có Saudi Arabia và Nga, đã gia tăng sản lượng lên gần các mức cao kỷ lục, trong khi các số liệu kinh tế yếu ớt ở Trung Quốc cũng dấy lên những nghi ngại về triển vọng nhu cầu.
Tổng sản lượng dầu của Nga, Mỹ và Saudi Arabia đã lần đầu tiên tăng hơn 33 triệu thùng/ngày kể từ tháng Mười, khi cả ba nước đều ghi nhận sản lượng ở mức cao kỷ lục hoặc gần kỷ lục. Cả hai loại dầu trên đều giảm hơn 15% so với các mức cao trong 4 năm đã đươc ghi nhận hồi đầu tháng Mười.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khi giới đầu tư bán ra chốt lời sau sự tăng giá gần đây của mặt hàng này và tâm lý cẩn trọng của giới đầu tư.
Vàng giao tháng 12/2018 tại New York giảm 1 USD (0,1%) xuống khép phiên ở mức 1.232,30 USD/ounce; vàng giao ngay giảm 0,1% xuống 1.230,76 USD/ounce.
Giới phân tích nhận định một số hoạt động bán ra kiếm lời đã gây sức ép đối với giá kim loại quý này. Bên cạnh đó, các nhà quan sát cho biết giá vàng phiên 5/11 giao dịch trong biên độ hẹp vì tâm lý cẩn trọng của giới đầu tư trước cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ Quốc hội tại Mỹ. Theo chiến lược gia Bob Haberkorn, thuộc RJO Futures, thị trường khá yên ắng khi nhiều người chờ đợi diễn biến mới xung quanh cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ Quốc hội ở Mỹ diễn ra ngày 6/11.
Đánh giá về cuộc bầu cử kể trên, Tiến sĩ Meena Bose, thuộc Đại học Hofstra, New York, nhận định khả năng đảng Cộng hòa và Dân chủ chia nhau kiểm soát một viện quốc hội là rất cao. Tiến sĩ Bose cũng lưu ý rằng lịch sử bầu cử Quốc hội giữa nhiệm kỳ tại Mỹ thường cho thấy đảng của tổng thống đương nhiệm sẽ mất ghế về tay đảng đối thủ. Nếu lịch sử này lặp lại, với kịch bản đảng Dân chủ kiểm soát Hạ viện và đảng Cộng hòa kiểm soát Thượng viện với tỷ lệ sít sao, chính quyền của Tổng thống Trump sẽ gặp nhiều khó khăn trong điều hành đất nước.
Trên thị trường kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,6% xuống 14,63 USD/ounce. Còn giá bạch kim giảm 0,1% xuống 866 USD/ounce, sau khi có lúc vươn lên 873 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 25/6/2018.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng quay đầu giảm do các nhà đầu tư giao dịch trục lợi sau khi đạt mức cao nhất 2 tuần phiên giao dịch cuối tuần trước.
Đồng giao sau 3 tháng tại LME chốt phiên giảm 1,5% xuống còn 6,191,50 USD/tấn, sau khi tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 22/10/2018 là 6.315 USD/tấn.
Tin Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình hứa hẹn hạ thấp thuế quan, mở rộng thị trường và nhập khẩu nhiều hơn từ nước ngoài, cũng như những bình luận của ông đã không gây ấn tượng với thị trường này.
Giá thép cây kỳ hạn tại Thượng Hải phục hồi khỏi mức thấp nhất 3 tuần do giá nguyên liệu tăng, nhu cầu vững tại Trung Quốc và những nỗ lực của chính phủ nhằm phục hồi nền kinh tế.
Giá thép giao sau kỳ hạn tháng 1/2019 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa tăng 0,5% lên 4.072 CNY/tấn, sau 5 phiên trượt dài. Đầu phiên giao dịch, giá thép xây dựng đã giảm hơn 1% xuống còn 4.002 CNY, mức thấp nhất kể từ ngày 11/10/2018. Giá thép cuộn cán nóng tăng 1,9% lên 3.773 CNY/tấn.
Một cuộc điều tra tư nhân đưa ra trong ngày cho thấy kinh tế Trung Quốc đang chứa đựng rất nhiều rủi ro do ngành dịch vụ tăng trưởng chậm nhất 13 tháng trong tháng 10/2018.Nhu cầu thép của Trung Quốc vẫn cao do công trình xây dựng vẫn đang diễn ra ở nhiều thành phố trước mùa đông.
Giá quặng sắt trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng 0,9% lên 515,50 CNY/tấn và giá than cốc tăng 1,6% lên 1.384 CNY/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá cao su kỳ hạn tại Tokyo chạm xuống mức thấp nhất 26 tháng trong phiên giao dịch đầu tuần, do giá cao su Thượng Hải giảm xuống mức thấp nhất 3 tháng và cuộc chiến thương mại Trung Mỹ làm giảm nhu cầu tiêu thụ cao su.
Giá cao su kỳ hạn tại Tokyo giao tháng 4/2019 giảm 1,7 yên xuống mức 160,7 yen (1,42 USD) kg sau khi chạm mức 159 yên trước đó, mức thấp nhất kể từ ngày 16/9/2016.
Giá kỳ hạn cao su TSR 20 giao tháng 5/2019 giảm 0,6% chốt phiên ở mức 146,1 JPY/kg sau khi chạm mức thấp gần một tuần.Giá cao su Thượng Hải giao tháng 1/2019 giảm 0,5 CNY, tương đương 1,8%, chốt phiên ở mức 11,125 CNY(1.608 USD)/tấn.Giá cao su kỳ hạn tại SICOM giao hàng tháng 12/2018 chốt phiên ở mức 124 UScent/kg, giảm 2,2 cent.
Giá hàng hóa thế giới

Mặt hàng

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

63,10

-0,04

 

Dầu Brent

USD/thùng

73,17

+0,34

 

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

49.670,00

+240,00

+0,49%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,54

-0,03

-0,73%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

168,28

-0,91

-0,54%

Dầu đốt

US cent/gallon

219,09

-0,54

-0,25%

Dầu khí

USD/tấn

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

65.530,00

+80,00

+0,12%

Vàng New York

USD/ounce

1.231,50

-0,80

-0,06%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.460,00

-5,00

-0,11%

Bạc New York

USD/ounce

14,64

-0,01

-0,08%

Bạc TOCOM

JPY/g

53,30

0,00

0,00%

Bạch kim

USD/ounce

864,40

-0,27

-0,03%

Palađi

USD/ounce

1.132,91

-3,63

-0,32%

Đồng New York

US cent/lb

275,20

-0,40

-0,15%

Đồng LME

USD/tấn

6.191,00

-92,00

-1,46%

Nhôm LME

USD/tấn

1.975,00

+2,00

+0,10%

Kẽm LME

USD/tấn

2.520,00

-32,50

-1,27%

Thiếc LME

USD/tấn

19.075,00

-25,00

-0,13%

Ngô

US cent/bushel

373,75

-0,25

-0,07%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

507,00

-0,25

-0,05%

Lúa mạch

US cent/bushel

292,00

-0,75

-0,26%

Gạo thô

USD/cwt

10,80

+0,06

+0,51%

Đậu tương

US cent/bushel

886,25

+0,50

+0,06%

Khô đậu tương

USD/tấn

310,50

-0,10

-0,03%

Dầu đậu tương

US cent/lb

27,92

+0,02

+0,07%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

482,00

-0,40

-0,08%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.335,00

+34,00

+1,48%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

117,10

-2,95

-2,46%

Đường thô

US cent/lb

13,15

-0,29

-2,16%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

137,90

-0,25

-0,18%

Bông

US cent/lb

78,58

-0,29

-0,37%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

344,40

+3,40

+1,00%

Cao su TOCOM

JPY/kg

159,40

-1,30

-0,81%

Ethanol CME

USD/gallon

1,30

-0,01

-0,53%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg