Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lên mức cao nhất trong vòng 8 tuần do xuất khẩu dầu của Mỹ giảm mạnh và kinh tế thế giới có dấu hiệu đang phục hồi nhanh, cũng như những dự đoán lạc quan về nhu cầu năng lượng.
Kết thúc phiên này, giá dầu Brent tăng 77 US cent, hay 1,1% lên 69,32 USD/thùng, trong khi giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 80 US cent, hay 1,2% xuống 66,08 USD/thùng. Đây là mức cao nhất kể từ ngày 11/3 đối với giá dầu Brent và kể từ 5/3 đối với giá dầu WTI.
Theo số liệu của chính phủ Mỹ, lượng dầu thô xuất khẩu của nước này đã giảm xuống khoảng 1,8 triệu thùng/ngày, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2018, trong khi lượng dầu dự trữ giảm 0,4 triệu thùng, thấp hơn nhiều so với dự đoán giảm 2,8 triệu thùng.
Giới giao dịch cho rằng một yếu tố ảnh hưởng nhiều đến giá dầu là tổng lượng sản phẩm dầu được cung cấp giảm 2,2 triệu thùng/ngày xuống còn 17,5 triệu thùng/ngày trong tuần trước, mức giảm theo tuần lớn nhất và cũng là mức nhu cầu trong một tuần thấp nhất kể từ tháng Một.
Trong báo cáo hàng tháng, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết nhu cầu dầu đang vượt cung và sự thiếu hụt này được dự đoán sẽ tăng lên kể cả khi Iran gia tăng xuất khẩu.
Tương tự, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) mới đây đã giữ nguyên dự đoán nhu cầu dầu của thế giới sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021, khi tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc và Mỹ lấn át tác động của dịch COVID-19 ở Ấn Độ.
Các số liệu tích cực cũng đang hỗ trợ giá dầu. Kinh tế Anh đã tăng trưởng mạnh hơn dự đoán trong tháng Ba, trong khi giá tiêu dùng ở Mỹ đã ghi nhận mức tăng mạnh nhất gần 12 năm qua trong tháng Tư, do nhu cầu bùng nổ khi nền kinh tế tái mở cửa đã gia tăng áp lực lên nguồn cung.
Đặc biệt, sự thiếu hụt nhiên liệu ở Mỹ còn trầm trọng hơn khi hệ thống ống dẫn nhiên liệu lớn nhất nước này đã phải ngừng hoạt động sáu ngày liên tiếp do một cuộc tấn công mạng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do lợi suất trái phiếu Mỹ tăng sau khi nước này công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Theo đó, vàng giao ngay trên sàn LBMA giá giảm 0,8% xuống 1.822,91 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 6/2021 giảm 0,7% xuống 1.822,8 USD/ounce.
Bộ Lao động Mỹ ngày 12/5 công bố báo cáo cho thấy chỉ số CPI tại nước này trong tháng Tư tăng 0,8% so với tháng trước, mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2009, sau khi tăng 0,6% trong tháng Ba. Trong khi đó, chỉ số CPI tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn so với mức 2,6% trong tháng Ba và là mức cao nhất kể từ năm 2008. Đồng USD mạnh lên cũng gây sức ép lên giá vàng.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng Bảy giảm 42,3 US cent, hay 1,53%, xuống 27,244 USD/ounce; bạch kim giao cùng kỳ giảm 15,3 USD, hay 1,23%, xuống 1.225,9 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng vẫn quanh mức cao kỷ lục do kỳ vọng nhu cầu trong nền kinh tế cacbon thấp tăng mạnh và sự hồi phục từ đại dịch tại các quốc gia phương Tây đã thúc đẩy hoạt động mua vào.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 0,1% lên 10.475 USD/tấn – không xa so với mức cao kỷ lục (10.747,5 USD/tấn) trong ngày 10/5/2021.
Giá đồng trong năm ngoái đã tăng gấp đôi, được thúc đẩy bởi nhu cầu tại nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc –và các nền kinh tế khác hồi phục sau đại dịch Covid-19.
Giá sắt thép giao dịch tại Trung Quốc kết thúc phiên vừa qua 12/5 đều đạt mức cao kỷ lục, khiến các nhà phân tích cảnh báo nguy cơ rủi ro trong bối cảnh giá tăng mạnh.
Theo đó, giá quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng 2,9% lên 1.338 CNY/tấn; giá thép cuộn cán nóng kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn Thượng Hải tăng 3,5% lên 6.683 CNY (1.037,12 USD)/tấn; thép cây tăng 2,2% lên 6.171 CNY/tấn – mức cao kỷ lục; thép không gỉ kỳ hạn tháng 6/2021 tăng 2,2% lên mức cao đỉnh điểm 15.580 CNY/tấn.
Tuy nhiên, đến sáng nay, giá sắt thép tại Trung Quốc quay đầu đi xuống. Theo đó, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên sàn Đại Liên sáng 13/5 giảm 7,2% xuống 1.221 CNY/tấn; giá thép thanh vằn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 2,6% xuống 5.936 CNY/tấn (kỳ hạn tháng 10); thép cuộn cán nóng sáng nay giảm 1,9% xuống 6.483 CNYt/tấn; thép không gỉ kỳ hạn tháng 6 giảm 2% xuống 15.265 CNY/tấn.
Mặc dù thị trường sản phẩm thép tăng mạnh trong vài tháng qua, song khu vực phía nam Trung Quốc bước vào mùa mưa có thể khiến nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng suy giảm.
Trong khi đó, công ty sản xuất thép tấm ô tô hàng đầu Trung Quốc - Baoshan Iron & Steel – cho biết, nhu cầu ô tô trong quý 2/2021 bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu hụt chip, trong khi quý 3/2021 thường là mùa thấp điểm.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương tại Mỹ tăng lên mức cao nhất 8,5 năm, sau báo cáo nguồn cung đậu tương sẽ vẫn thắt chặt ngay cả sau vụ thu hoạch 2021 của Mỹ.
Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 7/2021 tăng 27-3/4 Us cent lên 16,42-1/2 USD/bushel, trong phiên có lúc đạt 16,67-1/2 USD/bushel – cao nhất kể từ tháng 9/2012. Giá ngô kỳ hạn tháng 7/2021 giảm 7-1/2 US cent xuống 7,14-3/4 USD/bushel và giá ngô kỳ hạn tháng 12/2021 giảm 18-1/4 US cent xuống 5,93 USD/bushel.
Giá đường thô giảm, rời khỏi mức cao nhất 2,5 tháng do giá ethanol tăng và thị trường lo ngại về năng suất cây trồng mía đường tại nước sản xuất hàng đầu – Brazil.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn ICE giảm 0,26 US cent tương đương 1,4% xuống 17,84 US cent/lb, trong đầu phiên giao dịch đạt 18,25 US cent/lb – cao nhất kể từ cuối tháng 2/2021; đường trắng kỳ hạn tháng 8/2021 trên sàn London giảm 0,5% xuống 478,1 USD/tấn.
Rabobank dự kiến giá đường thô kỳ hạn tháng 7/2021 và tháng 10/2021 sẽ dao động ở mức 15,5-18,5 US cent/lb, do giá ethanol tại Brazil tăng đã thúc đẩy các nhà máy chuyển hướng sản xuất ethanol từ mía nhiều hơn đường.
Sản lượng đường Brazil tính đến tháng 4/2021 giảm 25% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 1,51 triệu tấn. Trong khi đó, nhập khẩu đường của Trung Quốc năm 2020/21 (tính đến cuối tháng 9/2021) đạt 4,5 triệu tấn so với 3,76 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn ICE giảm 3,6 US cent tương đương 2,4% xuống 1,465 USD/lb, trong tuần trước đó đạt 1,554 USD/lb – cao nhất 4 năm; cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London giảm 18 USD tương đương 1,2% xuống 1.514 USD/tấn.
Rabobank nâng dự báo giá cà phê Arabica sẽ dao động ở mức 1,33-1,57 USD/lb do đồng real Brazil tăng mạnh. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 4/2021 giảm 22,1% so với tháng 3/2021.
Giá cao su tại Nhật Bản tăng theo xu hướng giá cao su tại thị trường Thượng Hải và các hàng hóa khác tăng. Theo đó, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn Osaka tăng 0,5 JPY tương đương 0,3% lên 253 JPY/kg; cao su kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn Thượng Hải tăng 0,3% lên 14.290 CNY/tấn, trong khi giá các hàng hóa khác bao gồm đồng tăng 1,6%.
Giá hàng hóa thế giới sáng 13/5/2021

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

65,72

-0,36

-0,54%

Dầu Brent

USD/thùng

68,96

-0,36

-0,52%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

44.520,00

+440,00

+1,00%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,98

+0,01

+0,34%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

214,80

-1,30

-0,60%

Dầu đốt

US cent/gallon

205,87

-1,08

-0,52%

Dầu khí

USD/tấn

556,25

0,00

0,00%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

59.370,00

+130,00

+0,22%

Vàng New York

USD/ounce

1.817,80

-5,00

-0,27%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.399,00

-5,00

-0,08%

Bạc New York

USD/ounce

27,21

-0,04

-0,14%

Bạc TOCOM

JPY/g

95,60

-0,10

-0,10%

Bạch kim

USD/ounce

1.217,38

+2,07

+0,17%

Palađi

USD/ounce

2.891,28

+33,44

+1,17%

Đồng New York

US cent/lb

473,45

-0,15

-0,03%

Đồng LME

USD/tấn

10.445,50

-14,50

-0,14%

Nhôm LME

USD/tấn

2.480,50

-40,50

-1,61%

Kẽm LME

USD/tấn

2.969,00

-40,00

-1,33%

Thiếc LME

USD/tấn

29.660,00

-182,00

-0,61%

Ngô

US cent/bushel

702,50

-12,25

-1,71%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

725,50

-4,25

-0,58%

Lúa mạch

US cent/bushel

389,25

+0,50

+0,13%

Gạo thô

USD/cwt

14,12

+0,08

+0,57%

Đậu tương

US cent/bushel

1.629,25

-13,25

-0,81%

Khô đậu tương

USD/tấn

446,20

-2,60

-0,58%

Dầu đậu tương

US cent/lb

66,00

-0,40

-0,60%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

744,50

-10,20

-1,35%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.517,00

+51,00

+2,07%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

146,50

-3,60

-2,40%

Đường thô

US cent/lb

17,84

-0,26

-1,44%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

114,10

-1,65

-1,43%

Bông

US cent/lb

88,23

+0,48

+0,55%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

1.495,00

-49,50

-3,20%

Cao su TOCOM

JPY/kg

173,40

+1,70

+0,99%

Ethanol CME

USD/gallon

2,34

0,00

0,00%

 

 

Nguồn: VITIC / Reuters, Bloomberg