Gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 8.900 – 9.000 đồng/kg (giảm 100 đ/kg), loại gạo thành phẩm IR 504 hè thu 10.600 – 10.700 đồng/kg (giảm 100 đ/kg); riêng tấm 1 IR 504 hè thu ổn định ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg và cám vàng ổn định ở mức 5.600 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tuần qua lên mức cao nhất gần 2 tháng vì lo ngại nguồn cung giảm vì đợt thu hoạch vụ hè - thu đã kết thúc; trong khi đó, đồng Baht Thái Lan tăng khiến giá gạo Thái Lan duy trì ở mức cao, làm giảm nhu cầu từ các thị trường nhập khẩu.
Tham khảo giá gạo xuất khẩu của một số nước ngày 7/8/2020
Giá: USD/tấn, FOB

Thị trường

Loại gạo

7/8/2020

31/7/2020

 

 

Thái Lan

Gạo trắng 100%B

473 - 477

473 - 477

5% tấm

463 - 467

463 - 467

25% tấm

444 - 448

443 - 447

Hom Mali 92%

968 - 972

968 - 972

Gạo đồ 100% Stxd

478 - 482

478 - 482

A1 Super

413 - 417

410 - 414

 

 

Việt Nam

 

 

 

5% tấm

478 - 482

463 - 467

25% tấm

458 - 462

446 - 450

Jasmin

583 - 587

568 - 572

100% tấm

398 - 402

383 - 387

Ấn Độ

5% tấm

378 - 382

378 - 382

25% tấm

348 - 352

348 - 352

Gạo đồ 5% tấm Stxd

378 - 382

378 - 382

100% tấm Stxd

298 - 302

298 - 302

Pakistan

5% tấm

413 - 417

418 - 422

25% tấm

363 – 367

368 – 372

100% tấm Stxd

314 - 318

318 - 322

Myanmar

5% tấm

428 - 432

418 - 422

 

 

Mỹ

4% tấm

598 - 602

643 - 647

15% tấm (Sacked)

573 - 577

588 - 592

Gạo đồ 4% tấm

603 - 607

603 - 607

Carose 4% tấm

903 - 907

936 - 940

Theo sggp.org.vn, sang tháng 8-2020, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Ấn Độ đều tăng, nhưng gạo Việt Nam tăng rất mạnh. Theo các chuyên gia, khối lượng và giá trị xuất khẩu đều tăng, Việt Nam sẽ vượt Thái Lan vươn lên vị trí xuất khẩu gạo số 1 thế giới trong năm 2020. Vấn đề hiện nay là xác lập, khẳng định thương hiệu gạo Việt trên thương trường.

Đầu tháng 8/2020, Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực, mở ra rất nhiều cơ hội cho Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU. Theo đó, mặt hàng gạo của Việt Nam sẽ được miễn thuế xuất khẩu vào EU (80.000 tấn gạo được hưởng ưu đãi thuế).

Hiện tại giá lúa ở ĐBSCL ổn định ở mức cao, trên 5.000 đồng/kg lúa thường và trên 6.000 đồng/kg lúa chất lượng cao. Trong 7 tháng đầu năm 2020, Việt Nam xuất khẩu gần 3,9 triệu tấn gạo, đạt giá trị 1,9 tỷ USD, tăng 10,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019. Dự báo, Việt Nam sẽ vượt Thái Lan vươn lên vị trí xuất khẩu gạo số 1 thế giới ngay trong năm 2020.

Ngoài các thị trường truyền thống, gạo Việt Nam đang có cơ hội tiếp cận rộng hơn ở thị trường EU khi EVFTA đã có hiệu lực. Tuy nhiên, theo một số DN, gạo Việt Nam xuất hiện rất ít, thậm chí là hiếm ở các siêu thị khối EU. Gạo Thái Lan và Campuchia hiện tại vẫn chiếm ưu thế ở thị trường này. Chất lượng gạo Việt Nam hiện đã được nâng tầm. Tuy nhiên, theo một DN xuất khẩu gạo ở ĐBSCL, điểm yếu lâu nay của gạo Việt Nam là làm chưa tốt việc quảng bá thương hiệu, quy trình sản xuất và số lượng cung cấp gạo phẩm cấp cao thiếu bền vững.

Theo kỹ sư Hồ Quang Cua (người có công lai tạo giống lúa ST), từ khi gạo ST 25 đạt giải gạo ngon nhất thế giới thì xu hướng sử dụng gạo có thương hiệu ở Việt Nam tăng lên, khả năng xuất khẩu gạo an toàn sang thị trường Mỹ rất dễ dàng. Hiện giống lúa ST 24 và ST 25 đã có sự chuyển đổi phù hợp ứng phó với mặn xâm nhập. Tại thị trường nội địa, giá gạo ST 25, ST 24 đang ở ngưỡng 30.000 đồng/kg (quy ra trên 1.300 USD/tấn). Chất lượng gạo ST 24, ST 25 đã được khẳng định, đây sẽ là bước ngoặt để thương hiệu gạo Việt khẳng định trên thị trường thế giới, nếu xây dựng được vùng nguyên liệu, gắn với quy trình sản xuất an toàn.


Nguồn: VITIC