Tại miền Bắc giảm

Giá lợn hơi tại Nam Định và Ninh Bình giảm 1.000 đ/kg, Nam Định xuống còn 31.000 đ/kg, Ninh Bình xuống 32.000 đ/kg.

Ngược lại, ại Thái Bình, giá lợn hơi tăng nhẹ 500 đ/kg lên 31.500 đ/kg, Phú Thọ tăng 1.000 đ/kg lên 32.000 đ/kg. Hiện giá lợn hơi miền Bắc đang được thu mua trong khoảng 30.000 - 35.000 đồng/kg

Tại miền Trung, Tây Nguyên biến động nhẹ

Giá lợn hơi tại Quảng Bình, địa phương có mức giá cao nhất miền, giảm 1.000 đ/kg xuống 34.000 đ/kg, Thừa Thiên Huế cũng giảm mức tương đương xuống 33.000 đ/kg.

Giá lợn hơi tại Bình Thuận tăng nhẹ lên 30.000 đ/kg, đây cũng là địa phương duy nhất tại miền Trung có mức giá tăng trong ngày hôm nay. Như vậy, giá lợn hơi toàn miền đang dao động trong khoảng 30.000 - 34.500 đ/kg.

Tại miền Nam lặng sóng

Giá lợn hơi tại miền Nam hôm nay không có nhiều biến động, với Trà Vinh là tỉnh duy nhất ghi nhận thay đổi về giá. Cụ thể, giá lợn hơi tại Trà Vinh giảm 1.000 đ/kg xuống 31.000 đ/kg.

Các địa phương còn lại, giá lợn hơi không thay đổi, với thủ phủ chăn nuôi lợn Đồng Nai giá khoảng 27.000 - 30.000 đ/kg, TP HCM dao động từ 28.000 - 31.000 đ/kg. Toàn miền, giá lợn hơi giao dịch trong mức 27.000 - 33.000 đ/kg, với mức giá phổ biến là 28.000 - 30.000 đ/kg.

Giá lợn hơi tại Trung Quốc tiếp tục giảm sâu

Giá lợn hơi hôm nay tại Trung Quốc giảm thêm 0,11 nhân dân tệ xuống 10,25 nhân dân tệ/kg (tương đương 36.931,28 đ/kg).

Trong số 27 tỉnh trực thuộc trung ương được khảo sát, chỉ có 3 tỉnh tăng giá, duy nhất Tân Cương giá không đổi so với hôm qua. Mức giá cao nhất ở Chiết Giang, đạt 12,10 nhân dân tệ/kg (tương đương 43.630,3 đ/kg), giảm 0,02 nhân dân tệ. Giá thấp nhất tại Hắc Long Giang, giảm 0,08 nhân dân tệ xuống 9,48 nhân dân tệ/kg (tương đương 34.174,77 đ/kg).

Giá lợn hơi hôm nay tiếp tục suy yếu. Trong khi nhu cầu tiêu thụ chưa có cải thiện, giá tại nhiều nơi đã giảm xuống mức thấp nhất, dưới 10 nhân dân tệ/kg, trong ngày hôm qua.

Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh thành giáp biên giới miền Bắc Việt Nam

Tỉnh, thành

Giá lợn hơi (nhân dân tệ/kg)

Hồ Nam

8 – 12,2

Trùng Khánh

10 – 11,2

Giang Tây

10 – 11,2

Vân Nam

10,8 – 11

Quảng Đông

9 – 12,1

Quảng Tây

9,5 – 11

Nguồn: VITIC/Vietnammoi

 

Nguồn: Vinanet