Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm trong bối cảnh thị trường hoang mang giữa những thông tin có tác động trái chiều tới giá – liên quan tới tình hình kinh tế của các cường quốc và cung – cầu dầu mỏ.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) kỳ hạn tháng 11/2019 giảm 0,06 USD/thùng xuống 52,75 USD/thùng; trong khi dầu Brent kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 0,02 USD xuống 58,35 USD/thùng.
Đàm phán thương mại Mỹ - Trung có tiến triển nhưng vẫn còn cần nhiều thời gian để đi đến một thỏa thuận.
Đồng thời giá dầu cũng chịu áp lực giảm bởi khảo sát cho thấy các nhà phân tích ước tính dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần trước tăng. Cụ thể, kết quả khảo sát của Reuters cho thấy, ước tính dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 2,6 triệu thùng, tức là tăng tuần thứ 4 liên tiếp.
Trong khi đó, khảo sát của S&P Global Platts cho thấy, sản lượng dầu thô của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) trong tháng 9/2019 ghi nhận mức giảm theo tháng mạnh nhất trong gần 17 năm, kéo giảm nguồn cung của toàn cầu. Cụ thể, sản lượng của OPEC trong tháng 9/2019 giảm 1,48 triệu thùng/ngày so với tháng 8/2019, xuống 28,45 triệu thùng/ngày, do các cuộc tấn công vào cơ sở lọc dầu Abqaiq và mỏ Khurais của Saudi Arabia cũng như các biện pháp trừng phạt của Mỹ nhằm vào Iran và Venezuela.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giao ngay giảm 0,4% xuống 1.498,27 USD/ounce, trong khi vàng giao sau giảm 0,6% xuống 1.503,70 USD/ounce.
Nhà Trắng xác nhận các cuộc đàm phán thương mại Mỹ-Trung sẽ bắt đầu vào ngày 10/10 tại Washington, trong khi nhiều thông tin cho thấy Bắc Kinh có thể tìm cách hạn chế quy mô của các thỏa thuận.
Biên bản cuộc họp tháng 9/2019 của Ủy ban Thị trường Mở của Fed dự kiến sẽ được công bố vào ngày 9/10. Mặc dù số liệu việc làm của Mỹ công bố cuối tuần qua được đánh giá là khả quan, song một loạt các số liệu kinh tế khác cho thấy dấu hiệu yếu đi, như sự sụt giảm của hoạt động chế tạo và đà tăng trưởng thấp của ngành dịch vụ, đã khiến các nhà đầu tư lo ngại về nguy cơ kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái.
Chuyên gia Stephen Innes thuộc AxiTrader cho rằng giá vàng tiếp tục tăng trước sự suy giảm của lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ. Ngoài ra, những đồn đoán về khả năng Fed sẽ có bước đi tiếp theo cũng góp phần hỗ trợ giá vàng.
Về những kim loại quý khác, giá bạch kim tăng 0,6% lên 881,77 USD/ounce; giá bạc giảm 0,4% xuống 17,49USD/ounce và giá palađi giảm 0,1% xuống 1.663,25 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng trước khi Mỹ - Trung bước vào các cuộc đàm phán thương mại mới trong tuần này. Đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 1,4% lên 5.720 USD/tấn. Lượng đồng lưu kho trên sàn London giảm 675 tấn xuống 194.200 tấn, sau khi tăng 33.000 tấn trong tuần trước đó.
Đối với những kim loại khác, giá chì tăng 1,3% lên 2.189 USD/tấn, trong phiên có lúc đạt 2.192 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 7/2018; giá nhôm tăng 1,6% lên 1.746 USD/tấn, kẽm tăng 0,5% lên 2.289 USD/tấn, thiếc giảm 0,9% xuống 16.330 USD/tấn trong khi nickel giảm 0,4% xuống 17.725 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá đường giảm xuống mức thấp nhất gần 2 tuần do các nhà đầu cơ tạm ngừng hoạt động mua vào sau khi giá tăng 10% trong tuần trước, trong bối cảnh nguồn cung thắt chặt.
Đường thô kỳ hạn tháng 3/2020 trên sàn New York giảm 0,24 US cent tương đương 1,7% xuống 12,52 US cent/lb; tuần trước hợp đồng này đã tăng 10%. Giá đường trắng kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn London giảm 5,9 USD tương đương 1,6% xuống 339,6 USD/tấn.
Với mặt hàng cà phê, giá arabica kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn New York giảm 2 US cent tương đương 2% xuống 0,97 USD/lb, thấp nhất gần 1 tháng; cà phê robusta kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn London giảm 39 USD tương đương 3% xuống 1.253 USD/tấn, thấp nhất kể từ ngày 5/9/2019.
Giá ngô, lúa mì và đậu tương tại Mỹ tăng trước khi Bộ Nông nghiệp Mỹ công bố báo cáo tháng 10 và và lo ngại về dự báo thời tiết lạnh hơn ở khu vực vành đai trồng ngô phía Tây Bắc Mỹ. Trên sàn Chicago, giá ngô kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 2-1/4 US cent lên 3,87 USD/bushel, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2019 tăng 1/4 US cent lên 9,16-1/2 USD/bushel và giá lúa mì kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 3/4 US cent lên 4,91-1/4 USD/bushel.
Giá dầu cọ tại Malaysia tăng do nhu cầu hồi phục. Dầu cọ kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn Bursa (Malaysia) tăng 0,6% lên 2.161 ringgit (515,63 USD)/tấn. Ủy ban Dầu cọ Malaysia (MPOB) dự kiến sẽ công bố số liệu về dự trữ, xuất khẩu và sản lượng dầu cọ tháng 9/2019 vào ngày thứ năm (10/10/2019).
Giá cao su tại Tokyo giảm khi một doanh nghiệp cao su lớn tại Trung Quốc bị đình chỉ hoạt động. Trên sàn TOCOM, giá cao su kỳ hạn tháng 3/2020 giảm 1,2 JPY xuống 155,9 JPY (1,46 USD)/kg. Trong khi đó, giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2020 không thay đổi ở mức 148,9 JPY/kg. Trên sàn SICOM, giá cao su kỳ hạn tháng 11/2019 tăng 0,1% lên 125,2 US cent/kg, song vẫn dao động gần mức thấp nhất 9 tháng chạm tới vào ngày 4/10/2019.

Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

52,75

-0,06

Dầu Brent

USD/thùng

58,35

-0,02

 

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

36.080,00

+300,00

+0,84%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,30

0,00

-0,13%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

157,82

+0,88

+0,56%

Dầu đốt

US cent/gallon

191,00

+0,67

+0,35%

Dầu khí

USD/tấn

584,50

-4,25

-0,72%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

53.150,00

+260,00

+0,49%

Vàng New York

USD/ounce

1.498,80

-5,60

-0,37%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.141,00

-20,00

-0,39%

Bạc New York

USD/ounce

17,52

-0,02

-0,14%

Bạc TOCOM

JPY/g

60,20

-0,10

-0,17%

Bạch kim

USD/ounce

880,75

+2,85

+0,32%

Palađi

USD/ounce

1.665,69

+2,29

+0,14%

Đồng New York

US cent/lb

259,45

+1,75

+0,68%

Đồng LME

USD/tấn

5.722,00

+79,00

+1,40%

Nhôm LME

USD/tấn

1.746,00

+27,00

+1,57%

Kẽm LME

USD/tấn

2.289,00

-11,00

-0,48%

Thiếc LME

USD/tấn

16.330,00

-145,00

-0,88%

Ngô

US cent/bushel

387,75

+0,75

+0,19%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

489,50

+0,25

+0,05%

Lúa mạch

US cent/bushel

282,00

+0,50

+0,18%

Gạo thô

USD/cwt

11,64

-0,01

-0,09%

Đậu tương

US cent/bushel

915,00

-0,25

-0,03%

Khô đậu tương

USD/tấn

302,80

+0,70

+0,23%

Dầu đậu tương

US cent/lb

29,83

-0,23

-0,77%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

461,90

-0,70

-0,15%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.422,00

-53,00

-2,14%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

97,00

-2,00

-2,02%

Đường thô

US cent/lb

12,52

-0,24

-1,88%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

103,45

+3,40

+3,40%

Bông

US cent/lb

61,50

-0,33

-0,53%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

368,70

+3,00

+0,82%

Cao su TOCOM

JPY/kg

157,80

+1,90

+1,22%

Ethanol CME

USD/gallon

1,40

+0,01

+0,58%

Nguồn: VITIC/ Reuters, Bloomberg