Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2020 vẫn là Argentina, Brazil, Mỹ và Trung Quốc... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 185 triệu USD, tăng 41,82% so với tháng trước đó và tăng 9,17% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1 tỉ USD, tăng 2,68% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 40,6% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2020 đạt hơn 60 triệu USD, tăng 64,97% so với tháng 7/2020 song giảm mạnh 20,25% so với tháng 8/2019. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 329 triệu USD, giảm 24,69% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 12,8% thị phần.
Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 44 triệu USD, tăng 1,57% so với tháng 7/2020 và tăng 221,76% so với tháng 8/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 249 triệu USD, tăng 60,45% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 9,7% thị phần.
Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng nhẹ 0,05% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Mexico với 2,8 triệu USD, tăng 78,42% so với cùng kỳ năm 2019, Brazil với 249 triệu USD, tăng 60,45% so với cùng kỳ năm 2019, Singapore với hơn 17 triệu USD, tăng 50,63% so với cùng kỳ, sau cùng là Anh với hơn 1 triệu USD tăng 49,71% so với cùng kỳ năm 2019.

Nhập khẩu TĂCN & NL tháng 8/2020 theo thị trường

(Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

ĐVT: nghìn USD

Thị trường

T8/2020

So với

T7/2020 (%)

8T/2020

So với 8T/2019 (%)

Tổng KN

402.388

26,7

2.584.381

0,05

Argentina

185.689

41,8

1.049.761

2,7

Ấn Độ

8.166

-12,2

106.192

-15,4

Anh

85

-70,9

1.086

49,7

Áo

88

-73,4

1.873

-20,1

Bỉ

1.255

12,7

7.752

33,7

Brazil

44.583

1,6

249.973

60,5

UAE

589

-43,4

22.175

41,7

Canada

1.220

159,6

9.576

-73,3

Chile

741

260,0

7.351

14,4

Đài Loan (TQ)

7.044

-32,4

62.798

21,6

Đức

791

69,8

7.135

-3

Hà Lan

1.795

-8,9

11.821

13,8

Hàn Quốc

2.878

38,8

29.512

-11,3

Mỹ

60.072

65

329.705

-24,7

Indonesia

6.401

-28,0

54.373

-0,2

Italia

990

-36,9

16.150

-50,1

Malaysia

1.251

-61,6

25.537

26,2

Mexico

470

56,5

2.850

78,4

Nhật Bản

282

-8,9

1.946

40,0

Australia

565

-54,0

10.108

-54,3

Pháp

1.494

-24,2

15.422

-27,6

Philippin

243

81,6

9.308

-24,3

Singapore

1.659

3,8

17.489

50,6

Tây Ban Nha

310

-63,5

5.771

-18,5

Thái Lan

12.384

58,4

102.004

29,6

Trung Quốc

13.743

8,5

121.544

-3,3

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 8/2020.

Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 8 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng

8T/2020

So với 8T/2019

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lúa mì

1.895

492.601

16,4

9,5

Ngô

7.104

1.456.253

10

9,4

Đậu tương

1.328

528.668

19,7

20,4

Dầu mỡ động thực vật

 

539.261

 

20,8

Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2020 đạt 55 nghìn tấn với kim ngạch đạt 14 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1.895 nghìn tấn, với trị giá hơn 492 triệu USD, tăng 16,41% về khối lượng và tăng 9,54% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 30% thị phần; Nga chiếm 19%; Canada chiếm 13%; Mỹ chiếm 14% và Brazil chiếm 12%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil và Nga, trong khi thị trường Canada giảm 24,96% về lượng và giảm 27,79% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái và Australia giảm 17,69% về lượng và giảm 21,17% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 8 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng 191,31% về lượng và 193,43% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 176,01% về lượng và 149,45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu lúa mì Nga tăng 47,16% về lượng và 47,33% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2020 đạt 109 nghìn tấn với trị giá hơn 43 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2020 lên 1.328 nghìn tấn và 528 triệu USD, tăng 19,73% về lượng và tăng 20,35% về trị giá so với năm 2019.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2020 đạt hơn 1,3 triệu tấn với trị giá đạt 248 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2020 lên hơn 7,1 triệu tấn, trị giá hơn 1,4 tỉ USD, tăng 9,97% về khối lượng và tăng 9,44% về trị giá so với năm 2019.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 8 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 70,2% và 14,6% thị phần.

Nguồn: VITIC