Năng lượng
Giá dầu tăng vọt gần 20% trong tháng 4 do kỳ vọng sản lượng dầu Mỹ sẽ tiếp tục giảm.
Đóng cửa phiên giao dịch cuối tháng, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6 trên sàn New York giảm 11 US cent, tương đương 0,2% so với phiên giao dịch trước, xuống 45,92 USD/thùng do kết quả của các cuộc thăm dò cho thấy sản lượng dầu từ OPEC tăng cao. Tuy nhiên, so với phiên cuối tháng 3, mức giá này cao hơn 19,8%.
Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London cũng giảm trong phiên cuối tháng 4 xuống 48,13 USD/thùng, song tính chung cả tháng vẫn tăng 21%.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng kỳ hạn giao tháng 5 trên sàn New York kết thúc phiên cuối tuần giảm 1,3 US cent (tương ứng 0,8%) so với phiên trước đó, xuống 1,585 USD/gallon, nhưng vẫn vọt 11% trong tháng 4/2016. Hợp đồng dầu sưởi giao tháng 5 lùi 2,7 US cent (tương ứng 1,9%) xuống 1,378 USD/gallon. Dù vậy, hợp đồng này vẫn tăng hơn 16% trong tháng qua. Được biết, các hợp đồng giao tháng 5 đều đáo hạn vào thời điểm khép phiên ngày thứ Sáu. Trong khi đó, hợp đồng khí thiên nhiên tăng 10 US cent (tương ứng 4,8%) lên 2,178 USD/MMBtu, nâng tổng mức tăng trong tháng qua lên hơn 11%.
Một số thông tin tác động
+ Sản lượng tại Mỹ đang trên đà sụt giảm, đồng thời rớt mốc 9 triệu thùng/ngày, thấp hơn mức đỉnh 9,7 triệu thùng/ngày được thiết lập trong tháng 4/2015. Sự gián đoạn của hoạt động sản xuất từ Nigeria cho tới Venezuela cũng góp phần cải thiện tình trạng dư cung toàn cầu.
+ Kết quả của cuộc thăm dò cho thấy sản lượng dầu từ OPEC trong tháng 4/2016 tiến 484.000 thùng/ngày lên 33,217 triệu thùng/ngày, mức cao nhất theo những gì hãng tin này ghi nhận được từ trước đến nay.
Trong tháng 4/2016, hợp đồng bạc tương lai nhảy vọt 15%
Các hợp đồng vàng và bạc tương lai khép phiên ngày thứ Sáu tại mức cao nhất kể từ tháng 1/2015 khi đồng bạc xanh lao xuống mức thấp nhất trong 11 tháng, qua đó khiến nhà đầu tư chuyển sang các hàng hóa neo giá theo đồng USD, MarketWatch cho biết.
Kim loại quý
Các kim loại quý đã trở thành một trong những tài sản có thành quả tốt nhất trong năm 2016, một phần là nhờ sự dịch chuyển vốn sang các kênh trú ẩn an toàn trong lúc bất ổn kinh tế toàn cầu tiếp diễn và một phần nhờ đà suy yếu của đồng USD.
Giá vàng tăng lên mức cao kỷ lục gần 15 tháng trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng sau 5 phiên liên tiếp tăng giá, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 6 tăng 24,10 USD (tương ứng 1,9%) lên 1,290.50 USD/oz, mức đóng cửa cao nhất kể từ cuối tháng 1/2015. Điều này đánh dấu 5 phiên tăng giá liên tiếp. Giá vàng giao ngay phiên cuối tháng tăng 2,25% lên 1.296,70 USD/oz.
Bạc cũng tăng mạnh trong phiên vừa qua, với hợp đồng giao tháng 7 tăng 23,1 US cent (tương ứng 1,3%) lên 17,819 USD/oz, mức đóng cửa cao nhất trong 15 tháng. Tính từ đầu tháng 4/2016 đến nay, giá bạc đã vọt 15,2%.
Trong số các kim loại còn lại trên sàn Comex, hợp đồng bạch kim giao tháng 7 tăng 27,70 USD (tương ứng 2,6%) lên 1.078,40 USD/oz, nâng tổng mức tăng trong tháng lên 10%. Hợp đồng paladi giao tháng 6 tiến 3,30 USD (tương ứng 0,5%) lên 627,65 USD/oz, đồng thời khép lại tháng 4/2016 với mức tăng hơn 11%. Hợp đồng bạc giao tháng 7 tăng 5, US cent (tương ứng 2,3%) lên 2,284 USD/lb. Tính chung cho cả tháng qua, hợp đồng này đã vọt hơn 4%.
Một số thông tin tác động
Hôm thứ Năm, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã làm chao đảo thị trường tài chính toàn cầu sau khi cơ quan này bất ngờ giữ nguyên chính sách tiền tệ, trái ngược với kỳ vọng BoJ sẽ công bố các biện pháp nới lỏng nhằm đẩy mạnh lạm phát.
Đồng JPY leo dốc so với đồng USD sau cuộc họp của BoJ và tiếp tục tăng lên mức cao nhất trong 18 tháng vào ngày thứ Sáu. Chỉ số đồng USD (ICE U.S. Dollar Index) – thước đo diễn biến của đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt khác – chạm đáy trong 11 tháng.
Kim loại cơ bản
Giá nhôm lập kỷ lục cao nhất 9 tháng do hoạt động đầu cơ khi đồng USD giảm giá, nhưng các nhà phân tích lo ngại xu hướng giá tăng sẽ không kéo dài.
Đồng và các kim loại cơ bản khác cũng tăng giá trong phiên cuối tháng trước số liệu từ Trung Quốc làm dấy lên hy vọng tăng trưởng của nền kinh tế này đang trên đà hồi phục.
Nhôm kỳ hạn 3 tháng trên sàn London tăng 0,8% trong phiên cuối tháng so với phiên trước đó, lên 1.678 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 7 năm ngoái. Tính chung cả tháng, nhôm đã tăng giá 10,3%, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9/2012.
Với những kim loại khác, đồng cũng tăng 4,2% trong tháng qua (tăng mạnh nhất kể từ tháng 4 năm ngoái), nickel tăng 11% (mạnh nhất kể từ tháng 4/2015), chì tăng 3,1%, kẽm tăng 1,4% và thiếc tăng 0,7%.
Nông sản
Ngô, đậu tương và lúa mì cũng tăng giá trong tháng 4 vừa qua do lo ngại về thời tiết thúc đẩy hoạt động mua vào. Tính chung cả tháng, giá đậu tương tăng 13,1%, mạnh nhất kể từ tháng 10/2014; ngô tăng 11,5%, nhiều nhất kể từ tháng 6 năm ngoái, và lúa mì tăng 3,1%.
Đặc biệt, giá cacao phiên cuối tháng đã lập kỷ lục cao nhất trong năm nay do lo ngại thời tiết xấu làm giảm sản lượng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa ĐVT Giá 30/4/4 Giá 29/4/4 Giá 23/4 Giá 23/4
Dầu thô WTI USD/thùng 45,92 45,85 43,73 36,79
Dầu Brent USD/thùng 47,37 47,69 45,11 38,67
Dầu thô TOCOM JPY/kl 30.650,00 30.460,00 29.610,00 25.670,00
Khí thiên nhiên USD/mBtu 2,18 2,06 2,14 1,96
Xăng RBOB FUT US cent/gallon 160,44 158,64 153,09 140,16
Dầu đốt US cent/gallon 138,60 140,66 130,89 113,17
Dầu khí USD/tấn 414,00 418,75 395,75 339,25
Dầu lửa TOCOM JPY/kl 42.110,00 41.200,00 39.550,00 36.790,00
Vàng New York USD/ounce 1.290,50 1.270,80 1.230,00 1.223,50
Vàng TOCOM JPY/g 4.374,00 4.375,00 4.398,00 4.360,00
Bạc New York USD/ounce 17,89 17,74 16,99 15,05
Bạc TOCOM JPY/g 60,90 60,90 60,80 54,00
Bạch kim giao ngay USD/t oz. 1.076,40 1.059,75 1.008,90 957,05
Palladium giao ngay USD/t oz. 622,79 626,92 603,00 566,32
Đồng New York US cent/lb 228,35 223,65 226,85 216,30
Đồng LME 3 tháng USD/tấn 5.050,00 4.942,00 5.031,00 4.835,00
Nhôm LME 3 tháng USD/tấn 1.679,00 1.665,00 1.652,50 1.536,00
Kẽm LME 3 tháng USD/tấn 1.938,50 1.912,00 1.909,00 1.872,00
Thiếc LME 3 tháng USD/tấn 17.220,00 17.090,00 17.450,00 16.700,00
Ngô US cent/bushel 391,75 390,50 375,50 354,00
Lúa mì CBOT US cent/bushel 488,50 484,50 474,00 475,75
Lúa mạch US cent/bushel 205,75 203,00 197,50 185,00
Gạo thô USD/cwt 11,12 11,04 10,76 9,76
Đậu tương US cent/bushel 1.029,75 1.028,75 996,25 918,25
Khô đậu tương USD/tấn 334,80 334,00 314,60 272,30
Dầu đậu tương US cent/lb 33,14 33,37 34,30 34,45
Hạt cải WCE CAD/tấn 501,00 498,60 493,60 479,10
Cacao Mỹ USD/tấn 3.233,00 3.182,00 3.155,00 2.881,00
Cà phê Mỹ US cent/lb 121,50 120,95 123,35 127,25
Đường thô US cent/lb 16,32 15,71 15,47 15,18
Nước cam cô đặc đông lạnh US cent/lb 128,45 125,85 128,70 147,40
Bông US cent/lb 63,77 63,69 63,69 59,20
Lông cừu (SFE) US cent/kg -- -- -- --
Gỗ xẻ USD/1000 board feet 305,30 309,20 287,00 300,70
Cao su TOCOM JPY/kg 193,90 193,90 197,50 178,80
Ethanol CME USD/gallon 1,53 1,53 1,51 1,47
VITIC/Reuters, Bloomberg

Nguồn: Vinanet