Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNĐ/kg

Đắk Lắk

 

— Ea H'leo

51.500

Gia Lai

 

— Chư Sê

50.000

Đắk Nông

 

— Gia Nghĩa

51.500

Bà Rịa - Vũng Tàu

 

— Giá trung bình

53.000

Bình Phước

 

— Giá trung bình

52.000

Đồng Nai

 

— Giá trung bình

51.000

                                                   tintaynguyen.com

Chuyên gia Nguyễn Quang Bình nhận định về thị trường hạt tiêu năm 2021 còn nhiều khó khăn, thử thách. Xuất khẩu chậm lại do dịch Covid-19 diễn biến khó lường. Các nhà nhập khẩu ở các nước phải bán bớt hàng tồn kho giá rẻ tích trữ để tiêu thụ.
Trước tình hình xuất khẩu suy giảm, sức bán trên thị trường nội địa sẽ ngày càng lớn. Trên thực tế, hiện nay các nhà đầu cơ đang đẩy mạnh mua vào tích trữ, chờ xuất khẩu thuận lợi sẽ tung hàng ra bán. Khi đó lượng tồn kho trên thế giới đã giảm, khiến các doanh nghiệp đẩy mạnh mua hàng về kho.
Cũng theo ông Bình, hầu hết đất nông nghiệp Tây Nguyên đã khai thác theo hướng chuyên canh, do đó, tuy có bị ảnh hưởng bởi diện tích giảm và sâu bệnh nhưng sản lượng không suy giảm nhiều.
Bên cạnh đó, do không có sàn tiêu phái sinh như cà phê hay lúa gạo nên giá tiêu tại Việt Nam ít bị ảnh hưởng vào yếu tố bên ngoài. Ngoài ra, xuất khẩu tiêu của Việt Nam chiếm hơn 1/2 sản lượng thế giới nên không dễ bị dao động.
Nguồn tin từ giatieu.com (giá tiêu được cập nhật 15 phút một lần) cho thấy, trên thị trường thế giới, hôm nay (19/01/2021), tại sàn Kochi - Ấn Độ, giá giao ngay trừ 50 rupee, tương đương 0,14% chốt ở 34.500 rupee/tạ; giá kỳ hạn tháng 1/21 mất 100 rupee, tương đương 0,29% xuống ở 35.050 rupee/tạ.

Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

Hôm trước

HĐ Mở

GIAO NGAY

34500

-50

-0,14

0

34600

34500

34550

34550

0

01/21

34950

-100

-0,29

0

34950

34900

34900

35050

0

 giatieu.com

Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 14/01/2021 đến ngày 20/01/2021 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 316,17 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguồn: VITIC/Reuters