Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 1,1% lên 6.785,5 USD/tấn, trong khi giá đồng kỳ hạn tháng 10/2020 trên sàn Thượng Hải tăng 2,2% lên 52.550 CNY (7.691,41 USD)/tấn.
Tỉ lệ thất nghiệp tại Mỹ trong tháng 8/2020 giảm xuống 8,4% so với 10,2% trong tháng 7/2020, trong khi xuất khẩu của Trung Quốc dự kiến tăng tháng thứ 2 liên tiếp trong tháng 8/2020, nhập khẩu của nước này cũng tăng trở lại.
Công nhân tại mỏ khai thác nhà nước Chile Codelco cho biết, sẽ hành động để chống lại những mối đe dọa đối với công việc của họ.
PT Freeport Indonesia dự kiến doanh số đồng và vàng sẽ tăng trong năm tới, khi chuyển sang hoạt động khai thác dưới lòng đất.
Trên sàn London, giá nhôm giảm 0,4% xuống 1.793,5 USD/tấn, trong khi giá kẽm tăng 0,8% lên 2.502 USD/tấn. Trên sàn Thượng Hải, giá nhôm tăng 1,5% lên 14.505 CNY/tấn và giá kẽm giảm 0,4% xuống 19.855 CNY/tấn.
Nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái sâu do virus corona, trong khi giá dầu giảm mạnh.
Trong tháng 6/2020, Mỹ đã sản xuất 89.000 tấn nhôm sơ chế, giảm 3% so với tháng 5/2020 và giảm nhẹ so với tháng 6/2019.
Sản lượng nhôm được tái chế từ nhôm phế liệu đạt 249.000 tấn, tăng 4% so với sản lượng điều chỉnh tháng 5/2020, trong khi giảm 15% so với sản lượng điều chỉnh tháng 6/2019.
Trong số đó, 132.000 tấn được tái chế từ phế liệu nhôm mới và 117.000 tấn từ phế liệu nhôm cũ.
Trong 7 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc xuất khẩu 39,04 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,72 tỉ USD.
Trong số đó, xuất khẩu trong tháng 4/2020 giảm mạnh do sự lây lan đại dịch Covid-19, khiến nhiều nhà cung cấp ô tô ngừng mua phụ thùng ô tô sau giữa tháng 3/2020.
Tuy nhiên, điều kiện dần hồi phục trở lại bình thường sau tháng 6/2020, và các công ty ô tô toàn cầu tiếp tục sản xuất do áp lực kinh tế. Bởi vậy xuất khẩu bánh xe hợp kim nhôm trong tháng 7/2020 hồi phục.

Giá các kim loại cơ bản ngày 7/9/2020:

Mặt hàng

ĐVT

Giá

% thay đổi

Đồng

USD/lb

3,0525

-0,23 %

Chì

USD/tấn

1.948,00

1,55%

Nickel

USD/tấn

15.251,50

1,27%

Nhôm

USD/tấn

1.793,25

0,13%

Thiếc

USD/tấn

18.242,50

0,33%

Kẽm

USD/tấn

2.502,50

-0,15%

Nguồn: VITIC/Reuters