Tỷ giá trung tâm giảm nhẹ trong khi giá USD tại các ngân hàng thương mại tiếp tục không có nhiều biến động.

Tỷ giá trung tâm ngày 9/10 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.469 đồng, giảm nhẹ 1 đồng so với sáng thứ 7 tuần trước.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng hôm nay tiếp tục là 23.143 đồng và tỷ giá sàn là 21.795 đồng. Trong khi đó, tỷ giá USD tại một số ngân hàng thương mại niêm yết sáng nay tiếp tục không có nhiều biến động.
Cụ thể, hai ngân hàng Vietcombank và BIDV đang cùng niêm yết USD ở mức 22.690-22.760 đồng, trong đó, Vietcombank giảm 5 đồng ở cả hai chiều còn BIDV không đổi so với giá khảo sát cuối tuần trước.
Vietinbank vẫn đang niêm yết USD ở mức 22.695-22.765 đồng.
ACB và DongABank cũng không điều chỉnh tỷ giá, vẫn đang mua bán USD ở mức 22.690-22.760 đồng.
Eximbank giảm 10 đồng ở cả hai chiều, xuống 22.690-22.760 đồng trong khi tỷ giá tại Techcombank là 22.685-22.775 đồng, giảm 5 đồng ở mỗi chiều.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 09/10/2017

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua

Bán

USD

Đô la Mỹ

22.725

23.123

EUR

Đồng Euro

25.581

27.163

JPY

Yên Nhật

193,54

205,52

GBP

Bảng Anh

28.506

30.269

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

22.277

23.655

Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2017 đến 11/10/2017 như sau:

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

1

EUR

Đồng Euro

26.464,2

2

JPY

Yên Nhật

199,62

3

GBP

Bảng Anh

29.819,42

4

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

23.134,65

5

AUD

Đô la Úc

17.690,75

6

CAD

Đô la Canada

18.036,12

7

SEK

Curon Thuỵ Điển

2.770,72

8

NOK

Curon Nauy

2.823,92

9

DKK

Curon Đan Mạch

3.556,81

10

RUB

Rúp Nga

388,44

11

NZD

Đô la Newzealand

16.180,56

12

HKD

Đô la Hồng Công

2.878,05

13

SGD

Đô la Singapore

16.542,51

14

MYR

Ringít Malaysia

5.320,31

15

THB

Bath Thái

674,46

16

IDR

Rupiah Inđônêsia

1,67

17

INR

Rupee Ấn độ

343,2

18

TWD

Đô la Đài Loan

739,88

19

CNY

Nhân dân tệ TQuốc

3.377,72

20

KHR

Riêl Cămpuchia

5,52

21

LAK

Kíp Lào

2,71

22

MOP

Pataca Macao

2.796,19

23

TRY

Thổ Nhĩ Kỳ

6.304,14

24

KRW

Won Hàn Quốc

19,69

25

BRL

Rin Brazin

7.151,54

26

PLN

Đồng Zloty Ba Lan

6.128,11

Trên thị trường tự do tại Hà Nội, lúc 9h15 giá USD niêm yết ở mức mua vào từ 22.725 - 22.730 đồng/USD và bán ra trong khoảng 22.735 – 22.740 đồng//USD, không đổi so với cuối tuần trước.
Tỷ giá USD thị trường tự do

 

Thế giới
Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ổn định ở mức 93,72.
Sự lạc quan về sức mạnh của nền kinh tế được củng cố sau khi báo cáo tổng hợp về của Mỹ công bố. Sự gia tăng tiền lương đang được theo dõi chặt chẽ bởi Cục Dự trữ Liên bang để chứng minh sự giảm sút trong thị trường lao động và áp lực lên lạm phát. Ủng hộ tăng lãi suất của Fed tháng 12 tiếp tục làm cho đồng bạc xanh giữ được sức mạnh.
Thông tin cho rằng Bộ trưởng Tài chính Mỹ ông Steven Mnuchin nghiêng về lựa chọn thống đốc Fed ông Jerome Powell một người có thái độ ôn hòa hơn là cựu thống đốc Kevin Warsh trong việc kế nhiệm chủ tịch Fed Janet Yellen, khi nhiệm kỳ của bà sẽ hết vào tháng 2/2018 đã tác động tới đồng bạc xanh.
Đồng đô la cũng được hỗ trợ bởi hy vọng cải cách thuế sắp tới sau khi Hạ viện Mỹ thông qua dự luật chi tiêu năm 2018. Đây được coi là một bước quan trọng để thúc đẩy một kế hoạch cải cách thuế.
Trong diễn biến tình hình hiện tại, chỉ số USD tăng thêm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến giá vàng là điều dễ nhìn thấy.
Tỷ giá EUR/USD tăng 0,14% lên 1,1727, GBP/USD giảm 0,50% để giao dịch ở mức thấp nhất trong 4 tuần 1.3089.

Nguồn: Vinanet