Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.217 VND/USD (không đổi so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.175 - 23.864 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 3 đồng giá bán.
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch trong khoảng 22.520 - 23.914 VND/USD. Tỷ giá USD các NHTM như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.060 – 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán.
Ngân hàng ACB niêm yết 23.080 – 23.250 VND/USD, không đổi.
Đông Á niêm yết 23.110 - 23.240 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Techcombank niêm yết 23.067 - 23.267 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 1 đồng cả giá mua và giá bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.070 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Sacombank niêm yết 23.074 - 23.254 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.076 - 23.266 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 3 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.085 - 23.265 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.170 đồng/USD và bán ra 23.200 đồng/USD, không đỏi cả 2 chiều mua bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 14h30 có 9 ngoại tệ tăng giá, 6 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 11 ngoại tệ tăng giá và 12 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 12/8/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

16,233,15 (-72,80)

16,361 (-74,46)

16,784,65 (-75,08)

Đô la Canada

CAD

17,107,24 (+3,26)

17,230,66 (+3,19)

17,605,55 (+2,71)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24,451,36 (-82,74)

25,051,38 (-73,20)

25,236,76 (-73)

Nhân Dân Tệ

CNY

3,271,89 (+9,31)

3,285,39 (+0,08)

3,398,21 (+1,14)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3,590,05 (-3,56)

3,758,38 (-3,35)

Euro

EUR

26,809,44 (-55,65)

26,934,15 (-55,88)

27,627,75 (-55,80)

Bảng Anh

GBP

29,749,20 (-99,32)

29,961,51 (-93,60)

30,497,15 (-103,36)

Đô la Hồng Kông

HKD

2,801,24 (-0,01)

2,934,43 (-0,01)

3,047,68 (+0,14)

Rupee Ấn Độ

INR

0

306,97 (+0,54)

319,54 (+0,56)

Yên Nhật

JPY

212,83 (-1)

214,59 (-1)

220,10 (-1,03)

Won Hàn Quốc

KRW

17,40 (-0,01)

18,68 (+0,22)

21,28 (-0,18)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75,617,24 (+24,72)

78,584,33 (+25,69)

Ringit Malaysia

MYR

5,170,36

5,393,98 (-0,93)

5,643,06 (+0,43)

Krone Na Uy

NOK

0

2,506,98 (+0,35)

2,632,38 (+0,41)

Rúp Nga

RUB

0

301,22 (+1,16)

359,30 (+1,23)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6,166,17 (-0,33)

6,408,12 (-0,34)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2,594,60 (-4,71)

2,716,38 (-4,71)

Đô la Singapore

SGD

16,573,35 (-15,58)

16,682,99 (-15,69)

17,054,09 (-15,41)

Bạc Thái

THB

689,73 (-0,92)

727,03 (-1,09)

778,36 (-0,95)

Đô la Mỹ

USD

23,077,75 (+0,50)

23,092,25 (-2,50)

23,260,25 (+0,50)

Kip Lào

LAK

0

2,23 (-0,01)

2,53

Ðô la New Zealand

NZD

14,993 (-99)

15,071,60 (-97,60)

15,374,33 (-113)

Đô la Đài Loan

TWD

713,59 (-0,12)

770

836,73 (+0,21)

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

467,50

491,50

IDR

0

1

1

 

MXN

0

1,039

1,080

 

NGN

0

59

61

 

ZAR

0

1,389

1,445

Tỷ giá USD thế giới ổn định
USD Index tăng 0,08% lên 93,640 điểm vào lúc 6h30 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,02% xuống 1,1738. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,05% lên 1,3056. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,02% lên 106,48.
Tỷ giá USD không có nhiều biến động khi các cuộc đàm phán về chính sách kích thích tài chính của Mỹ chưa đạt được tiến triển nổi bật. Tâm lí đầu tư rủi ro được hỗ trợ phần nào bởi các báo cáo cho thấy số ca nhập viện ở Mỹ do COVID-19 có chiều hướng giảm, củng cố hi vọng về khả năng kiểm soát đại dịch sau khi quốc gia này đã thực hiện các biện pháp giãm cách xã hội ở phía Nam và phía Tây vào tháng 6 và tháng 7. Trong khi đó, đồng euro có dấu hiệu chững lại khi giới đầu tư chờ đợi báo cáo tâm lí thị trường ở châu Âu. Chỉ số này được dự đoán sẽ giảm nhẹ xuống 58 từ mức 59,3 trong tháng 7.
Đồng euro cũng không đổi so với đồng bảng Anh, chỉ tăng gần 0,1% lên mức 0,8982 sau khi dữ liệu thị trường lao động của Anh cho thấy số lượng việc làm tại quốc gia này giảm mạnh nhất kể từ năm 2009 trong khoảng thời gian tháng 5 đến tháng 7.
Theo số liệu thu thập được tại Anh, khoảng 220.000 người mất việc và số lượng đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp tăng vọt lên 94.400, cao hơn nhiều so với dự báo trước đó chỉ là 10.000. Ông Dave Ramsden, một thành viên của Hội đồng Chính sách Tiền tệ của Ngân hàng Anh, nói với The Times trong một cuộc phỏng vấn rằng Ngân hàng vẫn sẵn sàng bổ sung các biện pháp kích thích nếu nền kinh tế suy yếu trở lại.
Chuyên gia phân tích Samuel Tombs của Pantheon Economics nhận định chi tiêu dịch vụ có thể cũng được hưởng lợi từ việc nhu cầu thị trường được giải phóng sau giai đoạn dài bị dồn nén, tuy nhiên lưu ý rằng xu hướng này khó có thể tiếp tục khi thị trường lao động suy yếu hơn nữa. Ở một diễn biến khác, đồng lira của Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ sau khi giảm mạnh vào tuần trước do lo ngại về một cuộc khủng hoảng cán cân thanh toán. Tỷ giá đồng USD so với đồng lira giảm 0,5% xuống còn 7,2958, theo tin tổng hợp từ Investing.

Nguồn: VITIC