Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.191 VND/USD (giảm 5 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.175 - 23.837 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng giá bán.
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch trong khoảng 22.495 - 23.887 VND/USD. Tỷ giá USD các NHTM như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.060 – 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán.
Ngân hàng ACB niêm yết 23.090 – 23.260 VND/USD, không đổi.
Đông Á niêm yết 23.120 - 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Techcombank niêm yết 23.070 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 2 đồng cả giá mua và giá bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.070 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Sacombank niêm yết 23.077 - 23.259 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 1 đồng cả giá mua và giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.044 - 23.274 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 5 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.090 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.200 đồng/USD và bán ra 23.240 đồng/USD, giảm 20 đồng cả 2 chiều mua bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 14h có 9 ngoại tệ tăng giá, 7 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 17 ngoại tệ tăng giá và 9 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 20/10/2020

ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

16.069,05 (-118,57)

16.185,82 (-119,13)

16.641,10 (-120,90)

Đô la Canada

CAD

17.271,85 (-13,79)

17.400,07 (-13,78)

17.818,55 (-6,34)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.837,49 (+89,19)

25.212,70 (+105,99)

25.625,10 (+96,99)

Nhân Dân Tệ

CNY

2.952,44 (+4,14)

3.285,88 (+4,48)

3.460,75 (+4,23)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.608,73 (+10,83)

3.776,98 (+10,99)

Euro

EUR

26.910,21 (+92,35)

27.017,55 (+90,68)

27.739,50 (+95,94)

Bảng Anh

GBP

29.528,62 (-20,02)

29.723,82 (-16,34)

30.372,06 (-20,54)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.806,38 (+0,20)

2.927,05 (+0,22)

3.060,44 (+0,15)

Rupee Ấn Độ

INR

0

313,13 (+0,10)

325,32 (+0,10)

Yên Nhật

JPY

215,40 (-0,23)

216,93 (-0,32)

222,94 (-0,24)

Won Hàn Quốc

KRW

18,48 (+0,04)

19,25 (+0,03)

21,89 (+0,02)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.617,24 (+65,73)

78.584,33 (+68,29)

Ringit Malaysia

MYR

5.241,29 (-5,05)

5.486,40 (+0,29)

5.733,22 (-1,65)

Krone Na Uy

NOK

0

2.462,50 (-0,05)

2.572,56 (+0,23)

Rúp Nga

RUB

0

280,98 (+0,45)

351,27 (+1,03)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.165,84 (+2,32)

6.407,78 (+2,41)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.500,75 (-1,08)

2.701,93 (-1,55)

Đô la Singapore

SGD

16.785,86 (+1,08)

16.891,24 (+0,59)

17.290,33 (+1,48)

Bạc Thái

THB

694,45 (-0,57)

720,77 (-0,56)

770,15 (-0,55)

Đô la Mỹ

USD

23.081,86 (+0,57)

23.095,29 (-1,36)

23.265,93 (+0,93)

Kip Lào

LAK

0

2,33

2,73

Ðô la New Zealand

NZD

14.991,50 (-114,50)

13.623,84 (-89)

15.535,14 (-106,14)

Đô la Đài Loan

TWD

731,16 0,43)

766

844,67 (+0,24)

XAU

5.572.000 (+5.000)

5.560.000 (+5,000)

5.618.000 (+5,000)

Riêl Campuchia

KHR

0

5,62

5,67 (-0,01)

Peso Philippin

PHP

0

472,50

497 (+0,50)

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,55

1,61

Mexico Peso

MXN

0

1.070

1.113

Nigeria naira

NGN

0

60

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.362

1.417

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index giảm 0,29% xuống 93,405 điểm vào lúc 6h35 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,1770. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,02% lên 1,2948. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,04% lên 105,47.
Theo tin tổng hợp từ Reuters, tỷ giá USD đã giảm khi các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan về việc thỏa thuận kích thích tài chính tại Mỹ có thể đạt được trước cuộc bầu cử ngày 3/11 và vắc-xin COVID-19 sẽ sẵn sàng đưa vào sử dụng vào cuối năm.
Động thái giảm giá của đồng bạc xanh xuất hiện sau khi Chủ tịch Hạ viện Mỹ Nancy Pelosi cho biết bà tin rằng luật kích thích kinh tế mới có thể được thông qua trước ngày bầu cử.
Marc Chandler, Chiến lược gia thị trường tại Bannockburn Global Forex, nhận định từ góc độ kỹ thuật rằng USD Index có khả năng vẫn bị giới hạn trong phạm vi 93,207 đến 93,767 trong tuần này.
Thúc đẩy tâm lí thị trường nói chung, nhà sản xuất thuốc Pfizer Inc tuyên bố vào ngày 16/10 rằng họ có thể đưa ra thị trường Mỹ một loại vắc-xin COVID-19 vào cuối năm nay.
Trong khi đó, đồng bảng Anh có xu hướng tăng khi giới đầu tư kì vọng các nhà đàm phán Anh và châu Âu có thể cứu vãn các cuộc đàm phán thương mại hậu Brexit. Tuy nhiên, ANZ Research lưu ý tình trạng trì trệ gần đây trong các cuộc đàm phán gần đây cho thấy khả năng đạt được một thỏa thuận là không cao.
Ở một diễn biến khác, các đồng tiền nhạy cảm với thương mại của châu Á đang được hỗ trợ khi dữ liệu cho thấy sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc sau đại dịch đã tăng tốc trong quí III, với đồng nhân dân tệ tăng lên mức cao nhất trong 1 năm rưỡi so với đồng USD. Cụ thể, tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc đã tăng 4,9% trong giai đoạn kết thúc vào ngày 30/9 so với một năm trước đó, thấp hơn dự báo của các nhà phân tích nhưng cao hơn so với quí II, nhờ sản lượng công nghiệp tăng mạnh và doanh số bán lẻ cải thiện.
Đồng nhân dân tệ đã được hưởng lợi trong vài tháng qua từ hi vọng rằng đảng ứng cử viên đảng Dân chủ Joe Biden sẽ thắng cử tổng thống Mỹ vì ông Biden được coi là ít nguy hiểm đối với quan hệ Mỹ - Trung Quốc hơn Tổng thống Đảng Cộng hòa Donald Trump.
Lee Hardman, Chuyên gia phân tích tiền tệ tại MUFG, nhận định đồng Nhân dân tệ và các loại tiền tệ khác của châu Á sẽ tiếp tục được củng cố nhờ sự kiểm soát dịch bệnh COVID-19 tốt hơn nhiều hơn so với phần còn lại của thế giới.
Bên cạnh đó, đồng đô la Úc giảm 0,18% xuống 0,7066 USD, trong khi đồng đô la New Zealand tăng 0,08% lên 0,6609 USD sau tin tức Thủ tướng New Zealand Jacinda Ardern đã giành chiến thắng trong cuộc bầu cử lại vào ngày 17/10, mang lại chiến thắng lớn nhất cho Đảng Lao động trung tả của bà trong nửa thế kỉ qua.

Nguồn: VITIC