Khảo sát 14 ngân hàng lớn tại Hà Nội lúc 14h:30’ có 13 ngân hàng đồng loạt tăng giá ở cả hai chiều mua vào- bán ra, duy nhất có ngân hàng saigon giữ nguyên giá cả hai chiều mua bán.
Trong đó mua vào cao nhất là Ngân hàng Sài Gòn với giá là 27,260.00 VNĐ/EUR ngân hàng bán ra rẻ nhất là Ngân hàng Đông Á 27,390.00 VNĐ/EUR.
Ngân hàng Vietcombank tăng 142 VND/EUR giá mua và tăng 149 VND/EUR giá bán, lên mức 26.532 – 27.885 VND/EUR.
Ngân hàng Á Châu tăng 151 VND/EUR giá mua và tăng 154 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.946 – 27.417 VND/EUR.
Ngân hàng Đông Á tăng 110 VND/EUR giá mua và tăng 120 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.910 – 27.390 VND/EUR.
Ngân hàng SeABank tăng 153 VND/EUR giá mua và cũng tăng 153 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.905 – 27.745 VND/EUR.
Ngân hàng Techcombank tăng 115 VND/EUR giá mua và cũng tăng 115 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.680 – 27.894 VND/EUR.
Ngân hàng VPBank tăng 168 VND/EUR giá mua và tăng 167 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.805 – 27.671 VND/EUR.
Ngân hàng Quân đội (MB) tăng 144 VND/EUR giá mua và tăng 149 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.804 – 27.921 VND/EUR.
Ngân hàng Quốc tế tăng 182 VND/EUR giá mua và tăng 184 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.965 – 27.484 VND/EUR.
Ngân hàng Saigon (SCB) giữ nguyên cả hai chiều mua bán, duy trì mức 27.260 – 27.720 VND/EUR.
Ngân hàng Sacombank tăng 145 VND/EUR giá mua và cũng tăng 145 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.994 – 27.405 VND/EUR.
Ngân hàng Vietinbank tăng 72 VND/EUR giá mua và cũng tăng 72 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.852 – 27.877 VND/EUR.
Ngân hàng BIDV tăng 131 VND/EUR giá mua và cũng tăng 130 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.748 – 27.814 VND/EUR.
Ngân hàng Agribank tăng 128 VND/EUR giá mua và cũng tăng 130 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.881 – 27.472 VND/EUR.
Ngân hàng HSBC tăng 128 VND/EUR giá mua và cũng tăng 133 VND/EUR giá bán, duy trì mức 26.670 – 27.633 VND/EUR.
Tỷ giá mua Euro tại các ngân hàng được khảo sát dao động trong khoảng 26.256 - 26.721 VND/EUR còn tỷ giá bán ra trong phạm vi từ 27.180 - 27.746 VND/EUR. Trong đó, Ngân hàng Vietinbank là ngân hàng có giá mua Euro cao nhất 26.721 VND/EUR; Đông Á là ngân hàng có giá bán thấp nhất 27.595 VND/EUR.
Trên thị trường tự do, khảo sát lúc 10h30, đồng euro đồng loạt tăng 130 đồng cho cả hai chiều mua - bán lên giao dịch ở mức là 27.180 - 27.280 VND/EUR.
  1. Trên thị trường quốc tế, đồng euro ghi nhận lúc 10h30 giao dịch ở mức 1,1676 USD/EUR, tăng 0,09% so với giá đóng cửa ngày hôm qua (29/9/2020).                                                                                                                                   Tỷ giá Euro ngày 30/9/2020
  2.                                                                           ĐVT: VND/EUR  

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

26.532.40

(+142.26)

26.800.40 (+143.69)

27.885.59 (+149.53)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

26.946 (+151)

27.054 (+15)

27.417 (+154)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

26.910 (+110)

27.020 (+110)

27.390 (+120)

SeABank (SeABank)

26.905 (+153)

26.985 (+153)

27.745 (+153)

Techcombank (Techcombank)

26.686 (+115)

26.894 (+117)

27.894 (+115)

VPBank (VPBank)

26.805 (+168)

26.990 (+169)

27.671 (+167)

Ngân hàng Quân Đội (MB)

26.804 (+144)

26.939 (+145)

27.921 (+149)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

26.965 (+182)

27.073 (+182)

27.484 (+184)

SaiGon (SCB)

27.260

27.340

27.720

Sacombank (Sacombank)

26.994 (+145)

27.094 (+145)

27.405 (+145)

Vietinbank (Vietinbank)

26.852 (+72)

26.867 (+72)

27.877 (+72)

BIDV (BIDV)

26.748 (+131)

26.821 (+132)

27.814 (+130)

Agribank (Agribank)

26.881 (+128)

26.949 (+129)

27.472 (+130)

HSBC Việt Nam (HSBC)

26.670 (+128)

26.796 (+129)

27.633 (+133)

Nguồn: VITIC