Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.212VND/USD (giảm 3 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.175 - 23.858 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 3 đồng giá bán.
Tỷ giá USD các ngân hàng thương mại như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.060 – 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán.
Ngân hàng ACB niêm yết 23.080 – 23.250 VND/USD, không đổi.
Đông Á niêm yết 23.110 - 23.240 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Techcombank niêm yết 23.068 - 23.268 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 1 đồng cả giá mua và giá bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.070 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Sacombank niêm yết 23.076 - 23.256 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.076 - 23.266 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 3 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.090 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.170 đồng/USD và bán ra 23.200 đồng/USD, không đổi cả 2 chiều mua bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 11hcó 2 ngoại tệ tăng giá, 13 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 7 ngoại tệ tăng giá và 15 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 14/8/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

16.249,97 (-63,46)

16.377,97 (-63,76)

16.803,09 (-63,17)

Đô la Canada

CAD

17.233,42 (+11,85)

17.356,62 (+10,51)

17.735 (+12,11)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.637,10 (-10,50)

25.245,44 (-1,50)

25.428,59 (-3,43)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.270,62 (-0,89)

3.288,33 (-1,38)

3.400,35 (-1,19)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.609,25 (-4,76)

3.777,56 (-4,98)

Euro

EUR

26.992,91 (-39,89)

27.117,24 (-40,03)

27.812,43 (-41,75)

Bảng Anh

GBP

29.794,55 (-44,50)

30.006,25 (-36,05)

30.543,36 (-46,19)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.801,48 (-0,01)

2.934,67 (+0,25)

3.047,82 (+0,14)

Rupee Ấn Độ

INR

0

306,55 (+0,04)

319,11 (+0,04)

Yên Nhật

JPY

212,12 (-0,22)

213,50 (-0,34)

219,13 (-0,47)

Won Hàn Quốc

KRW

17,40 (-0,03)

18,67 (+0,21)

21,27 (-0,20))

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.617,24 (-49,49)

78.584,33 (-51,43)

Ringit Malaysia

MYR

5.176,41 (-11,11)

5.397,95 (-5,41)

5.646,20 (-5,86)

Krone Na Uy

NOK

0

2.537,94 (+3,71)

2.664,67 (+3,77)

Rúp Nga

RUB

0

302,32 (+2,08)

360,97 (+2,76)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.166,50 (+0,33)

6.408,46 (+0,34)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.612,39 (-5,85)

2.734,66 (-5,40)

Đô la Singapore

SGD

16.586,60 (-24,33)

16.696,38 (-24,48)

17.066,53 (-25,31)

Bạc Thái

THB

691,36 (-0,31)

728,94 (-0,37)

780,47 (-0,06)

Đô la Mỹ

USD

23.078,75 (+0,25)

23.093 (-3)

23.261,25 (+0,25)

Kip Lào

LAK

0

2,23 (-0,01)

2,53

Ðô la New Zealand

NZD

14.930,50 (-79,50)

15.018,20 (-78,60)

15.323 (-72,33)

Đô la Đài Loan

TWD

713,23 (-0,34)

770

836,52 (-0,19)

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

467,50

491,50

IDR

0

1

1

 

MXN

0

1.039

1.080

 

NGN

0

59

61

 

ZAR

0

1.389

1.445

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index giảm 0,18% xuống 93,237 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,06% lên 1,820. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,08% lên 1,3074. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,06% lên 106,98.
Tỷ giá USD tiếp tục đi xuống so với các đồng tiền chủ chốt như đồng euro, franc Thụy Sĩ và đồng bảng Anh. Lí do cho sự suy yếu của đồng bạc xanh chính là sự bế tắc của Quốc hội Mỹ về các biện pháp kích thích bổ sung để giúp đất nước chống chọi lại những thiệt hại kinh tế do dịch COVID-19 gây ra.
Ngày 12/8, Tổng thống Donald Trump cáo buộc các đảng viên Dân chủ trong Quốc hội không muốn đàm phán về gói viện trợ.
Ông Amo Sahota, Giám đốc điều hành của công ty tư vấn tiền tệ Klarity FX tại San Francisco, cho biết tình trạng bế tắc trong việc thông qua gói kích thích đang trở nên đáng lo ngại, trong khi các khoản hỗ trợ tạm thời mà chính quyền đang cố gắng đưa ra hiện nay không phải là hướng đi lâu dài.
Theo ông Sahota, sự suy yếu của tỷ giá USD là một dấu hiệu cho thấy tâm lí đầu tư rủi ro đang tăng lên. Hiện tại, thị trường đang chuyển hướng đến những tiền tệ có thể mang lại lợi nhuận tốt hơn như đồng đô la Úc, euro và thậm chí là đồng bảng Anh. Bên cạnh đó, dữ liệu thất nghiệp tốt hơn mong đợi của Mỹ cũng là một yếu tố khiến USD đi xuống.
Theo báo cáo, số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp của tiểu bang giảm 228.000 xuống còn 963.000 trong tuần trước. Đây là mức thấp nhất kể từ giữa tháng 3 khi các nhà chức trách bắt đầu đóng cửa các cơ sở kinh doanh không thiết yếu để ngăn chặn sự lây lan của đại dịch COVID-19. Trước đó, các nhà kinh tế đã dự báo số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp có thể lên tới 1,12 triệu.
Ở một diễn biến khác, đồng nhân dân tệ trên thị trường quốc tế đã tăng lên mức cao nhất trong 5 tháng. Dự kiến các quan chức Mỹ và Trung Quốc sẽ gặp nhau vào ngày 15/8 để xem xét lại thỏa thuận thương mại Giai đoạn một, theo tin tổng hợp từ Reuters.

Nguồn: VITIC