(VINANET) – Đồng kỳ hạn London tăng trong hôm 26/7 do một đồng đô la yếu và hướng tới tuần thứ hai tăng giá trong ba tuần, tuy nhiên lo ngại về triển vọng yếu đối với nhu cầu tại nước tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc có thể hạn chế mức tăng.

Những yếu tố cơ bản

-         Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 6,25 USD lên mức 7.016,25 USD/tấn. Hợp đồng này tăng 1,4% tính từ đầu tuần này.

-         Đồng đã đạt mức cao nhất một tháng 7.119 USD trong hôm 25/7 do số liệu của Hoa Kỳ và châu Âu lạc quan giúp chống lại số liệu yếu kém trong nền kinh tế Trung Quốc, nơi số liệu sơ bộ cho thấy hoạt động sản xuất của nước này thấp nhất 11 tháng.

-         Hợp đồng đồng kỳ hạn tháng 11 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã tăng 0,1% lên 50.460 NDT (8.200 USD)/tấn.

-         Một đánh giá của kế hoạch chi tiêu kinh doanh của Hoa Kỳ đối với vốn hàng hóa tăng trong tháng 6, làm tăng hy vọng tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nửa cuối năm 2013, ngay cả khi đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới tăng trong tuần trước.

-         Ngân hàng Trung ương châu  có thể phải cắt giảm lãi suất và triển khai chương trình nới lỏng tiền tệ bất thường mới để giúp thúc đẩy nền kinh tế khu vực đồng euro, khu vực này vẫn đang bị đè nặng bởi cắt giảm chi tiêu.

-         Giá tiêu dùng của Nhật Bản tăng trong tháng 6 với tốc độ cao nhất trong gần 5 năm, một dấu hiệu ban đầu về giảm phát kéo dài sẽ kết thúc.

-         Trung Quốc đã ra lệnh cho các nhà máy luyện kim loại đóng cửa những dây chuyền công suất lỗi thời vào cuối tháng 9 và dỡ bỏ nó vào cuối năm nay. Nước sản xuất và tiêu thụ kim loại toàn cầu thế giới này đã thiết lập kế hoạch hàng năm đóng cửa những đơn vị công suất lỗi thời kể từ năm 2009 nhu một phần lỗ lực giảm tiêu thụ năng lượng và khí thải.

Tin tức thị trường

-         Đồng đô la ở mức thấp một tháng so với rổ tiền tệ chính, nó đã bị suy yếu đêm qua sau khi số đơn thất nghiệp hàng tuần của Hoa Kỳ tăng và xuất khẩu của hàng hóa vốn cốt lõi giảm.

Bảng giá các kim lại cơ bản

Kim loại
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Đồng LME
USD/tấn
7016,25
6,25
+0,09
-11,60
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 11
NDT/tấn
50460
60
+0,12
-12,89
Nhôm LME
USD/tấn
1827,00
3,50
+0,19
-11,87
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 10
NDT/tấn
14360
-30
-0,21
-8,36
Kẽm LME
USD/tấn
1878,50
1,00
+0,05
-9,69
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 10
NDT/tấn
14670
-15
-0,10
-8,63
Nicken LME
USD/tấn
14177,00
2,00
+0,01
-16,90
Chì LME
USD/tấn
2071,00
1,00
+0,05
-11,12
Chì SHFE
NDT/tấn
--
--
--
--
Thiếc LME
USD/tấn
19375,00
0,00
+0,00
-17,20
Reuters