(VINANET) – Phiên giao dịch 10/2 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 11/2 giờ VN), giá dầu và vàng đồng loạt giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu đảo chiều giảm mạnh sau 4 phiên liên tiếp tăng, sau khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo nguồn cung tăng sẽ làm gia tăng dự trữ dầu toàn cầu.

Giá dầu WTI giao tháng 3 trên sàn Nymex giảm 2,84 USD tương đương 5,37% xuống 50,02 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá xuống 49,86 USD/thùng. Giá dầu Brent cùng kỳ hạn giảm 1,91 USD tức 3,3% còn 56,43 USD/thùng.

Trong báo cáo vừa công bố, IEA cho rằng, dự trữ dầu của các thành viên thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) có thể lên đến kỷ lục 2,83 tỷ thùng vào giữa năm 2015.

Theo các nhà phân tích, báo cáo của IEA cho thấy nguồn cung vẫn là áp lực lớn lên thị trường, có thể làm nản lòng một số nhà đầu tư vốn vẫn tin tưởng giá đã chạm đáy và đang trên đà hồi phục. IEA dự báo nhu cầu toàn cầu đối với dầu thô của OPEC năm 2015 đạt 29,4 triệu thùng/ngày và tăng trưởng sản lượng dầu đá phiến Mỹ sẽ chững lại. IEA cho biết, tồn kho dầu thô của các nước thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đến giữa năm 2015 có thể đạt kỷ lục 2,83 tỷ thùng.

Tại Mỹ, nguồn cung dầu tăng lên mức cao nhất trong 80 năm qua và giới phân tích dự đoán tồn kho dầu sẽ tiếp tục tăng.

Các nhà phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal dự đoán báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) sẽ cho thấy nguồn cung dầu Mỹ trong tuần kết thúc vào 6/2 tăng 4 triệu thùng.

Giá dầu đã giảm 50% trong năm 2014 và tiếp tục giảm trong tháng 1/2015 khi tăng trưởng nguồn cung liên tục vượt nhu cầu. Việc OPEC quyết định không giảm sản lượng càng gây áp lực lên giá dầu. Giới phân tích cho rằng thị trường hiện đang dư cung và dự đoán giá dầu sẽ lập đáy mới khi các nhà máy lọc dầu đóng cửa bảo dưỡng định kỳ trong khi tồn kho dầu toàn cầu tiếp tục tăng.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex giảm 2,59 cent (-1,6%) xuống 1,5523 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 3/2015 giảm 4,02 cent (-2,1%) xuống 1,8327 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm do do lo ngại về tương lai Hy Lạp trong eurozone và bạo lực leo thang tại Ukraine trong bối cảnh USD tăng.

Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 9,3 USD, tương đương 0,8%, xuống 1.232,2 USD/ounce.

USD tăng 0,2% so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ khiến giá vàng quay đầu giảm sau khi tăng trong phiên 9/2.

Jeffrey Lacker, quan chức cao cấp Fed, hôm thứ Ba 10/2 cho biết, ngân hàng trung ương Mỹ có thể nâng lãi suất vào tháng 6 năm nay.

George Gero, nhà phân tích vàng tại RBC Capital Markets Global Futures ở New York, cho rằng, đồn đoán Fed có thể nâng lãi suất cùng với thị trường chứng khoán mạnh lên làm tăng tính hấp dẫn đầu tư vào tài sản rủi ro của giới đầu tư.

Tâm lý này lấn át lo ngại về sức khỏe kinh tế khu vực eurozone trong bối cảnh Hy Lạp có thể rút khỏi khu vực đồng tiền chung euro và bạo lực leo thang tại Ukraine, gây áp lực lên thị trường vàng. Giới đầu tư sẽ theo dõi diễn biến phiên họp các bộ trưởng tài chính eurozone vào thứ Tư 11/2.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,6% xuống 16,91 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,5% xuống 1.207,25 USD/ounce, giá palladium giảm 1,2% xuống 767,7 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
50,29
+0,27
+0,54%
Dầu Brent
USD/thùng
56,29
-0,14
-0,25%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
44.380,00
-460,00
-1,03%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,69
+0,02
+0,56%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
155,40
+0,17
+0,11%
Dầu đốt
US cent/gallon
183,01
-0,26
-0,14%
Dầu khí
USD/tấn
548,50
-4,50
-0,81%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
55.620,00
-560,00
-1,00%
Vàng New York
USD/ounce
1.236,20
+4,00
+0,32%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.720,00
-19,00
-0,40%
Bạc New York
USD/ounce
16,98
+0,11
+0,63%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,20
+0,20
+0,31%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.212,63
+3,63
+0,30%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
772,95
+1,80
+0,23%
Đồng New York
US cent/lb
254,75
-0,40
-0,16%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.595,00
-78,00
-1,37%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.836,00
-40,00
-2,13%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.115,00
-45,00
-2,08%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
18.200,00
-300,00
-1,62%
Ngô
US cent/bushel
388,25
+0,25
+0,06%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
520,00
-1,75
-0,34%
Lúa mạch
US cent/bushel
274,25
-0,75
-0,27%
Gạo thô
USD/cwt
10,30
+0,06
+0,59%
Đậu tương
US cent/bushel
970,75
+1,75
+0,18%
Khô đậu tương
USD/tấn
326,80
-0,10
-0,03%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,48
+0,03
+0,10%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
458,20
+0,60
+0,13%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.868,00
+2,00
+0,07%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
159,40
-8,20
-4,89%
Đường thô
US cent/lb
14,69
-0,10
-0,68%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
135,85
-4,85
-3,45%
Bông
US cent/lb
62,56
+0,05
+0,08%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
316,40
-1,40
-0,44%
Cao su TOCOM
JPY/kg
212,20
-0,20
-0,09%
Ethanol CME
USD/gallon
1,46
+0,01
+0,41%
T,Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg