(VINANET) – Phiên giao dịch 11/2 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 12/2 giờ VN), giá dầu và vàng đều giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm phiên thứ 2 liên tiếp sau báo cáo cho thấy dự trữ dầu của Mỹ lập kỷ lục mới bất chấp sự sụt giảm số giàn khoan đang hoạt động.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York giảm 1,18 USD, tương đương 2,4%, xuống 48,84 USD/thùng, thấp nhất 1 tuần. Tuy tăng 9,9% từ mức thấp nhất hồi cuối tháng 1, song giá dầu WTI vẫn giảm 54% so với mức đỉnh hồi tháng 6/2014.

Giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 1,77 USD, tương đương 3,1%, xuống 54,66 USD/thùng.

Số liệu do Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố hôm thứ Tư 11/2 cho thấy, sản lượng dầu của Mỹ vẫn tiếp tục tăng. Dự trữ dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 6/2 tăng 4,9 triệu thùng lên 417,9 triệu thùng, cao nhất 80 năm qua, theo IEA.

Nhiều nhà phân tích dự đoán nguồn cung dầu Mỹ sẽ tiếp tục tăng trong những tuần tới khi các nhà máy lọc dầu giảm chế biến dầu thô. Nhiều nhà máy đã tạm dừng trong mùa xuân để sửa chữa theo mùa trước mùa hè khi nhu cầu nhiên liệu như xăng thường có nhu cầu tăng cao.

Đánh giá về những biến động chính trên các thị trường dầu mỏ, báo cáo triển vọng thị trường dầu mỏ trong 5 năm tới của IEA cho rằng, giá dầu sẽ phục hồi từ các mức hiện nay, song vẫn thấp hơn nhiều so với mức trên 100 USD/thùng hồi tháng 6/2014.

IEA cũng cho rằng, quá trình tái cân bằng thị trường dầu mỏ đang diễn ra tương đối nhanh, khi xu hướng đầy lên tại các kho dự trữ sẽ chậm lại vào khoảng giữa năm 2015.

Trong khi đó, các chuyên gia phân tích tham gia cuộc thăm dò của Bloomberg News dự báo dự trữ dầu thô của Mỹ ước tăng 3,6 triệu thùng trong tuần trước.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng do USD mạnh lên trong bối cảnh thị trường chờ đợi cuộc đàm phán nợ Hy Lạp.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 12,6 USD, tương đương 1%, xuống 1.219,6 USD/ounce.

Hiện tượng bán tháo vàng tăng mạnh khi USD lên cao nhất 5 tuần so với yên, đẩy giá vàng giao ngay xuống dưới ngưỡng hỗ trợ 1.229 USD/ounce, gần bằng mức trung bình 50 ngày.

USD tăng 0,2% so với euro khi Bộ trưởng Tài chính Hy Lạp Yanis Varoufakis chuẩn bị lần đầu tiên tham dự phiên họp các bộ trưởng tài chính eurozone – nơi ông này sẽ công bố kế hoạch từ bỏ các biện pháp thắt lưng buộc bụng và kết thúc hợp tác về việc giám sát chính thức chương trình cứu trợ quốc tế.

Phiên họp của 4 nhà lãnh đạo hôm thứ Tư bàn về đàm phán hòa bình tại Belarus đối với cuộc khủng hoảng Ukraine dự kiến sẽ ký tuyên bố chung ủng hộ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Ukraine, theo nguồn tin từ đoàn đại biểu Ukraine.

Thị trường chứng khoán châu Âu giảm mạnh khi giới thương nhân theo dõi bình luận của các quan chức Fed để tìm manh mối về thời điểm nâng lãi suất.

Một quan chức Fed hôm thứ Ba 10/2 tuyên bố Fed sẽ nâng lãi suất vào tháng 6 khi kinh tế Mỹ tiếp tục đà tăng trưởng và lạm phát đang dần đạt mục tiêu của ngân hàng trung ương.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,7% xuống 16,77 USD/ounce, giá palladium giảm 0,5% xuống 764,72 USD/ounce và giá bạch kim giảm 1% xuống 1.193,55 USD/ounce.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
49,39
-0,55
-1,13%
Dầu Brent
USD/thùng
54,97
-0,31
-0,57%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
44.190,00
-650,00
-1,45%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,81
+0,01
+0,46%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
154,24
-0,08
-0,05%
Dầu đốt
US cent/gallon
182,58
+1,17
+0,64%
Dầu khí
USD/tấn
545,00
+0,75
+0,14%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
55.610,00
-570,00
-1,01%
Vàng New York
USD/ounce
1.220,10
-0,50
-0,04%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.710,00
-29,00
-0,61%
Bạc New York
USD/ounce
16,64
-0,13
-0,75%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,40
-0,60
-0,92%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.195,63
+1,75
+0,15%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
770,90
+2,12
+0,28%
Đồng New York
US cent/lb
254,40
+0,30
+0,12%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.600,00
+5,00
+0,09%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.822,00
-14,00
-0,76%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.118,00
+3,00
+0,14%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.650,00
-550,00
-3,02%
Ngô
US cent/bushel
385,50
-0,25
-0,06%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
524,25
-1,50
-0,29%
Lúa mạch
US cent/bushel
273,00
-0,50
-0,18%
Gạo thô
USD/cwt
10,45
+0,07
+0,63%
Đậu tương
US cent/bushel
975,25
-2,50
-0,26%
Khô đậu tương
USD/tấn
329,00
-0,60
-0,18%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,56
-0,19
-0,60%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
457,00
-0,90
-0,20%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.884,00
+16,00
+0,56%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
159,45
+0,05
+0,03%
Đường thô
US cent/lb
14,62
-0,07
-0,48%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
135,20
-0,65
-0,48%
Bông
US cent/lb
62,34
+0,32
+0,52%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
313,20
-0,60
-0,19%
Cao su TOCOM
JPY/kg
215,70
+3,30
+1,55%
Ethanol CME
USD/gallon
1,43
-0,01
-0,97%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg