(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 16/12 biến động nhẹ trong bối cảnh thị trường chờ đợi kết quả họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động song vẫn quanh mức thấp nhất nhiều năm.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex New York tăng 2 cent lên 55,93 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 89% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 1,2 USD (-2%) xuống 59,86 USD/thùng, thấp nhất kể từ 19/5/2009. Khối lượng giao dịch cao hơn 22% so với mức trung bình 10 ngày.

Hợp đồng dầu Brent và WTI giao tháng 1/2015 đáo hạn vào thứ Ba 16/12 cũng khiến thị trường biến động.

Một số nhà quan sát thị trường dự đoán số liệu tồn kho hàng tuần của Mỹ, công bố vào thứ Tư 17/12, sẽ cho thấy nguồn cung dầu của Mỹ giảm trong tuần qua.

Giới phân tích dự đoán báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) sẽ cho thấy nguồn cung dầu Mỹ giảm 1,9 triệu thùng trong tuần trước, trong khi dự trữ xăng tăng 2 triệu thùng và dự trữ sản phâm chưng cất tăng 1 triệu thùng.

Viện Dầu mỏ Mỹ (API) hôm thứ Ba cho biết, dự vào số liệu của Viện, nguồn cung dầu của Mỹ tuần trước tăng 1,9 triệu thùng, dự trữ xăng tăng 2,8 triệu thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất tưng 1 triệu thùng.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex giảm 3,54 cent (-2,2%) xuống 1,541 USD/gallon, thấp nhất từ 1/5/2009. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 1/2015 giảm 4,17 cent (-2,1%) xuống 1,96 USD/gallon, thấp nhất kể từ 24/8/2010.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giao ngay tăng nhẹ mặc dù giá dầu và USD hồi phục. Tuy nhiên, giá vàng kỳ hạn tiếp tục giảm, ghi nhận đợt giảm dài nhất 5 tuần qua trong bối cảnh lo ngại Fed chuẩn bị nâng lãi suất và đồn đoán Nga sẽ bán vàng dự trữ.

Giá vàng giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York giảm 13,4 USD/ounce (-1,1%) xuống 1.194,3 USD/ounce, giảm phiên thứ 5 liên tiếp và là đợt giảm dài nhất kể từ 6/11.

Giới thương nhân đang chờ xem liệu phiên họp cuối cùng năm 2014 của Fed hôm thứ Ba và thứ Tư (16-17/12) có đưa ra tuyên bố mạnh mẽ hơn hay không, thông báo và dự đoán được công bố vào 19h GMT ngày thứ Tư 17/12 sau cuộc họp báo của chủ tịch Fed Janet Yellen.

Kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng mạnh kể từ phiên họp tháng 10 của Fed khi Fed nhắc lại rằng lãi suất chưa thể tăng trong “một thời gian đáng kể”. Các quan chức Fed sẽ phải quyết định có thay thế cụm từ này hay không bất chấp lạm phát Mỹ vẫn dưới mục tiêu và kinh tế châu Âu và châu Á tăng trưởng chậm chạp.

Giá dầu cũng tiếp tục gây áp lực lên thị trường vàng. Giá dầu thô của Mỹ thay đổi đôi chút sau khi giảm xuống dưới 54 USD/thùng trong đầu phiên giao dịch, mức thấp nhất hơn 5 năm qua.

USD hồi phục sau khi giảm xuống thấp nhất 3 tuần so với euro trong đầu phiên giao dịch.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 2,5% xuống 15,71 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,2% xuống 1.190,5 USD/ounce và giá palladium giảm 2,1% xuống 778,6 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá biến động nhẹ. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá giảm 0,95 US cent/lb xuống 176,7 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 0,95 US cent/lb xuống 177,7 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1 US cent/lb lên 180,2 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1,1 US cent/lb xuống 182,45 US cent/lb.

Trên thị trường London, giá cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 1 USD/tấn (+0,05%) lên 1.937 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 1 USD/tấn xuống 1.964 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1 USD/tấn xuống 1.981 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá không đổi ở 1.995 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê không thay đổi, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay vững ở 39,1-39,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 1 USD/tấn từ 1.915 USD/tấn hôm qua xuống 1.914 USD/tấn.

Xuất khẩu cà phê robusta của Việt Nam tháng 11/2014 đạt 84.059 tấn (1,4 triệu bao), giảm 12,3% so với 95.800 tấn tháng 10, theo số liệu Hải quan Việt Nam. Con số này thấp hơn so với 120.000-150.000 tấn dự báo của thị trường, tuy khá sát với ước tính của chính phủ.

Như vậy, xuất khẩu cà phê 11 tháng đầu năm 2014 của Việt Nam đạt 1.566.388 tấn, trị giá 3.283.451.225 USD, tăng 34,4% khối lượng và 33,2% giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm đạt 2.096,2 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
54,95
-0,98
-1,75%
Dầu Brent
USD/thùng
59,48
-0,53
-0,88%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
43.650,00
-1.060,00
-2,37%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,65
+0,03
+0,75%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
153,75
-0,35
-0,23%
Dầu đốt
US cent/gallon
195,17
-0,83
-0,42%
Dầu khí
USD/tấn
541,00
-10,00
-1,81%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
54.840,00
-1.360,00
-2,42%
Vàng New York
USD/ounce
1.198,30
+4,00
+0,33%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.497,00
-11,00
-0,24%
Bạc New York
USD/ounce
15,87
+0,12
+0,75%
Bạc TOCOM
JPY/g
59,70
-1,40
-2,29%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.204,69
+6,56
+0,55%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
784,75
+2,40
+0,31%
Đồng New York
US cent/lb
286,25
+0,40
+0,14%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.365,00
-35,00
-0,55%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.906,50
-15,50
-0,81%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.140,00
-31,00
-1,43%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.045,00
-355,00
-1,74%
Ngô
US cent/bushel
406,00
0,00
0,00%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
620,00
-3,25
-0,52%
Lúa mạch
US cent/bushel
314,75
+0,75
+0,24%
Gạo thô
USD/cwt
12,13
+0,05
+0,41%
Đậu tương
US cent/bushel
1.030,50
-0,75
-0,07%
Khô đậu tương
USD/tấn
347,90
-0,60
-0,17%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,03
+0,04
+0,13%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
435,30
-0,70
-0,16%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.914,00
+41,00
+1,43%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
177,70
-0,95
-0,53%
Đường thô
US cent/lb
14,71
-0,25
-1,67%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
147,00
-0,35
-0,24%
Bông
US cent/lb
59,81
+0,03
+0,05%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
333,50
+1,30
+0,39%
Cao su TOCOM
JPY/kg
202,90
+1,10
+0,55%
Ethanol CME
USD/gallon
1,59
-0,00
-0,25%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg