(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch đầu tuần 17/11 (kết thúc vào rạng sáng 18/11) hầu hết giảm do triển vọng cung vượt cầu.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm trước đồn đoán OPEC sẽ không có hành động nào nhằm giảm dư cung toàn cầu.

Chỉ số Hàng hóa Bloomberg theo dõi 22 mặt hàng giảm 7,1% trong năm 2014 và Chỉ số MSCI All-Country World Index tăng 2,9%. Chỉ số USD Giao ngay Bloomberg tăng 7,2%.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giảm 18 cent (-0,2%) xuống 75,64 USD/thùng. Hôm 14/11 giá chạm 73,25 USD, thấp nhất kể từ 21/9/2010. Khối lượng giao dịch thấp hơn 2,6% so với mức trung bình 100 ngày. Năm nay, giá đã giảm 23%.

Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 10 cent (-0,1%) xuống 79,31 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 37% so với mức trung bình 100 ngày. Giá dầu Brent đã giảm 8 tuần liên tiếp tính đến 14/11, đợt giảm dài nhất kể từ 1988.

Giá dầu đã giảm nhiều tháng qua do dư cung toàn cầu và tăng trưởng nhu cầu thấp hơn dự đoán.

Các nhà quan sát thị trường đang tập trung vào phiên họp ngày 27/11 của OPEC. Giới thương nhân cũng tin rằng OPEC, nhất là Arab Saudi – nước sản xuất lớn nhất khối – sẽ không giảm sản lượng bất chấp giá dầu tuộc dốc.

Theo các quan chức OPEC và Arab Saudi, Ali al-Naimi, Bộ trưởng Dầu mỏ Arab Saudi, được dự đoán phát biểu tại phiên họp OPEC rằng Arabu Saudi sẽ không giảm sản lượng.

Bản thân Arab Saudi cũng nghi ngờ việc 11 thành viên còn lại của OPEC có thể đi đến cam kết giảm sản lượng, theo các quan chức và ngành dầu mỏ Arab Saudi.

Các thương gia cũng đang cố dự đoán khả năng Iran và 6 cường quốc sẽ đạt được thỏa thuận hạt nhân vào hạn chót 24/11.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 1,62 cent xuống 2,0263 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 1,22 cent xuống 2,4039 USD/thùng.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khỏi mức cao nhất 2 tuần do USD tăng trong bối cảnh Nhật Bản rơi vào suy thoái.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 0,2% xuống 1.183,5 USD/ounce. Khối lượng giao dịch cao hơn 59% so với mức trung bình 100 ngày. Năm nay, giá vàng đã giảm 1,6%.

USD được dự đoán tiếp tục tăng khi số liệu cho thấy kinh tế Mỹ duy trì đà hồi phục và giá dầu tiếp tục tuột dốc.

Phiên cuối tuần qua 14/11, giá vàng tăng 2,3% lên trên ngưỡng kỹ thuật 1.180 USD trước hiện tượng mua bù thiếu, các quỹ tăng mua vào và USD đột ngột giảm giá.

Trong số các ki loại quý, giá bạc giảm 0,7% xuống 16,14 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1% xuống 1.199,5 USD/ounce, trong khi giá palladium tăng 0,6% lên 765,72 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá giảm 4,5 US cent/lb xuống 187,5 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 4,55 US cent/lb xuống 191,8 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 4,55 US cent/lb xuống 194,25 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 4,5 US cent/lb xuống 196,5 US cent/lb.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn London giá giảm 9 USD/tấn (-0,43%) xuống 2.065 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 9 USD/tấn (-0,43%) xuống 2.065 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 7 USD (-0,34%) xuống 2.070 USD/tấn; trong khi Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 6 USD/tấn xuống 2.082 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 100.000 đồng/tấn xuống 40,3-41,1 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá giảm 37 USD/tấn từ 2.047 USD/tấn cuối tuần trước xuống 2.010 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
75,33
-0,31
-0,41%
Dầu Brent
USD/thùng
78,90
-0,41
-0,52%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
57.770,00
+300,00
+0,52%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,27
-0,08
-1,75%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
202,37
-0,26
-0,13%
Dầu đốt
US cent/gallon
239,38
-1,01
-0,42%
Dầu khí
USD/tấn
700,50
+2,75
+0,39%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
70.410,00
+460,00
+0,66%
Vàng New York
USD/ounce
1.186,50
+3,00
+0,25%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.438,00
+20,00
+0,45%
Bạc New York
USD/ounce
16,11
+0,05
+0,33%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,40
-0,50
-0,82%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.202,00
+0,62
+0,05%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
768,45
-1,85
-0,24%
Đồng New York
US cent/lb
302,20
-0,95
-0,31%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.704,00
-1,00
-0,01%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.029,00
+7,00
+0,35%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.257,00
-2,00
-0,09%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.725,00
-25,00
-0,13%
Ngô
US cent/bushel
389,75
-0,75
-0,19%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
554,00
+0,25
+0,05%
Lúa mạch
US cent/bushel
337,75
-1,25
-0,37%
Gạo thô
USD/cwt
11,95
+0,04
+0,34%
Đậu tương
US cent/bushel
1.030,25
-6,00
-0,58%
Khô đậu tương
USD/tấn
370,70
0,00
0,00%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,40
-0,21
-0,64%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
427,50
-3,80
-0,88%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.828,00
+31,00
+1,11%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
191,80
-4,55
-2,32%
Đường thô
US cent/lb
15,77
-0,13
-0,82%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
134,15
+3,05
+2,33%
Bông
US cent/lb
59,10
0,00
0,00%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
315,90
-4,00
-1,25%
Cao su TOCOM
JPY/kg
199,90
-3,80
-1,87%
Ethanol CME
USD/gallon
1,84
-0,01
-0,59%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg