(VINANET) – Phiên giao dịch 18/9 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 19/9 giờ VN), giá hàng hóa giảm xuống mức thấp nhất trong vòng hơn 5 năm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nâng triển vọng tăng tỷ lệ lãi suất, đẩy USD tăng giá nhưng khiến hàng hóa nguyên liệu tính theo USD giảm giá.

Chỉ số giá 22 nguyên liêu của Bloomberg giảm 1,3% xuống 120,4562, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2009 – khi giao dịch ở mức 120,4843 USD. Chỉ số này đã giảm 4,2% trong năm 2014, và là năm thứ 4 liên tiếp giảm giá.

Dầu diesel giảm xuống mức thấp nhất 2 năm, trong khi vàng giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1. Lúa mì giảm xuống mức thấp nhất kể từ 2010 do triển vọng sản lượng tăng trên toàn cầu.

Các thị trường hàng hóa đã giảm giá và đồng USD tăng sau khi các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tỏ ý sẽ không sớm tăng tỷ lệ lãi suất trong khi kết quả điều tra cho thấy các nhà kinh tế dự báo Fed sẽ thắt chặt tín dụng với tốc độ nhanh.

Chỉ số Dollar Index tăng lên mức cao kỷ lục 14 tháng trong phiên giao dịch hôm trước (17/9, kết thúc vào rạng sáng 18/9 giờ VN) sau khi Fed nâng dự đoán về lãi suất trong 2 năm tới, thông báo cắt giảm thêm 10 tỷ USD trong chương trình mua trái phiếu hàng tháng và cho biết sẽ kết thúc chương trình này vào tháng 10.

Trên thị trường năng lượng, nguồn cung gia tăng gây áp lực lên giá dầu thô. Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 10 trên sàn Nymex giảm 1,35 USD (-1,4%) xuống 93,07 USD/thùng. Trong khi giá dầu Brent tháng 10 trên sàn ICE giảm 1,27 USD (-1,3%) xuống 97,7 USD/thùng. Giá dầu diesel giao tháng 10 giảm 3,28 cent xuống 2,7123 USD/gallon, thấp nhất kể từ 6/7/2012.

Giá dầu toàn cầu và giá dầu Mỹ đều giảm trong những tháng gần đây trong bối cảnh nguồn cùng dồi dào và nhu cầu yếu.

Hôm 17/9, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, dự trữ dầu thô của Mỹ tuần trước bất ngờ tăng. Sử dụng của các nhà máy lọc dầu vẫn ở mức cao bất thường với 93% công suất, nhưng các nhà phân tích cho rằng mức độ sử dụng này sẽ giảm trong vài tuần tới khi các nhà máy tạm nghỉ để bảo dưỡng theo mùa.

Bên cạnh đó, giá dầu cũng sẽ có phản ứng trong ngắn hạn trước kết quả cuộc trưng cầu dân ý về vấn đề độc lập của Scotland.

Giá xăng RBOB giao tháng 10 giảm 0,82 cent (-0,3%) xuống 2,5610 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng hồi phục từ mức thấp nhất 8 tháng rưỡi do hoạt động bán tháo và chốt lời.

Giá vàng vẫn chịu áp lực sau khi số liệu cho thấy số đơn đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ giảm mạnh hơn dự đoán, cho thấy thị trường lao động ngày càng ổn định hơn, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Giá vàng giao tháng 12 giảm 70 cent xuống 1.226,9 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 25% so với mức trung bình 30 ngày.

Hoạt động bán tháo sau đồn đoán về lãi suất cũng gây áp lực lên giá vàng sau khi ngân hàng trung ương Mỹ tiếp tục cam kết duy trì lãi suất cận 0 trong một thời gian đáng kể, nhưng cũng cho thấy có thể nâng chi phí đi vay nhanh hơn dự kiến.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,2% lên 18,51 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,1% xuống 1.341,75 USD/ounce trong khi giá palladium giảm 0,3% xuống 826,5 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá tiếp tục giảm ở New York nhưng hồi phục trên thị trường London.

Cà phê arabica tại New York giảm xuống mức thấp nhất 6 tuần qua trước dự đoán vụ mùa cà phê Brazil sẽ lại tăng vào năm tới. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 3,65 US cent/lb xuống 181,2 US cent/lb, kỳ hạn tháng 3/2015 giá giảm 3,65 US cent/lb xuống 185,35 US cent/lb, kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 3,6 US cent/lb xuống 187,8 US cent/lb, và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 3,55 US cent/lb xuống 189,4 US cent/lb.

Giá robusta tại London biến động, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9 tăng 10 USD, tương đương +0,51%, lên 1.966 USD/tấn, trong khi một số kỳ hạn khác giảm, với kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 16 USD/tấn, tương đương -0,81%, xuống 1.961 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 300.000 đồng/tấn xuống 37,8-39,1 triệu đồng/tấn, trong khi cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 16 USD từ 1.947 USD/tấn hôm qua xuống 1.931 USD/tấn.

Tháng này, giá cà phê arabica đã giảm 10% khi xuất khẩu cà phê của Brazil, chiếm ½ sản lượng cà phê arabica toàn cầu, tiếp tục tăng. Cú sốc gần đây nhất đối với giá cà phê là dự báo của Conab trong tuần cho thấy sản lượng cà phê vụ tới của Brazil sẽ đạt 48,8 triệu bao 60kg, tăng 8,2% so với ước tính của cơ quan này cho vụ mùa năm nay.

Trên thị trường ngũ cốc, giá đồng loạt giảm do triển vọng sản lượng tăng. Ngô kỳ hạn tháng 12 giảm 1% xuống 3,3825 USD/bushel, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11 giảm 1,1% xuống 9,715 USD/bushel.

Sản lượng lúa mì thế giới trừ Mỹ dự báo sẽ tăng lên kỷ lục 664,71 triệu tấn trong năm nay, đẩy dự trữ tăng 4,1% lên mức cao kỷ lục kể từ 2002.

 
 
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
92,96
-0,11
-0,12%
Dầu Brent
USD/thùng
97,65
-0,05
-0,05%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.930,00
+100,00
+0,15%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,90
-0,01
-0,18%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
256,92
+0,82
+0,32%
Dầu đốt
US cent/gallon
271,38
+0,15
+0,06%
Dầu khí
USD/tấn
822,50
-1,50
-0,18%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
81.890,00
-20,00
-0,02%
Vàng New York
USD/ounce
1.227,80
+0,90
+0,07%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.308,00
+29,00
+0,68%
Bạc New York
USD/ounce
18,57
+0,05
+0,29%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,40
+0,40
+0,62%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.354,06
+7,50
+0,56%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
832,85
+3,95
+0,48%
Đồng New York
US cent/lb
309,50
+0,10
+0,03%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.842,50
-88,50
-1,28%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.981,50
-16,50
-0,83%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.265,00
+2,25
+0,10%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
21.250,00
+100,00
+0,47%
Ngô
US cent/bushel
337,75
-0,50
-0,15%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
486,50
-2,00
-0,41%
Lúa mạch
US cent/bushel
340,75
-1,50
-0,44%
Gạo thô
USD/cwt
12,61
-0,01
-0,08%
Đậu tương
US cent/bushel
967,50
-4,00
-0,41%
Khô đậu tương
USD/tấn
318,30
-2,00
-0,62%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,88
+0,01
+0,03%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
404,20
-2,20
-0,54%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.192,00
+39,00
+1,24%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
181,20
-3,65
-1,97%
Đường thô
US cent/lb
15,95
-0,30
-1,85%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
143,30
+1,20
+0,84%
Bông
US cent/lb
64,68
-0,37
-0,57%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
331,00
+2,00
+0,61%
Cao su TOCOM
JPY/kg
190,60
-1,60
-0,83%
Ethanol CME
USD/gallon
1,62
-0,04
-2,53%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg