(VINANET) – Phiên giao dịch 20/11 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 21/11 giờ VN), giá dầu và vàng đều tăng.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu đảo chiều tăng phiên đầu tiên trong vòng 4 phiên trước khả năng OPEC cắt giảm sản lượng.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 1 USD lên 75,58 USD/thùng. Hợp đồng giao tháng 12 đáo hạn vào thứ Năm 20/11. Giá dầu giao tháng 1/2015 tăng 1,35 USD (+1,8%) lên 75,85 USD/thùng.

Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe tăng 1,23 USD (+1,6%) lên 79,33 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 21% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu đã giảm 30% kể từ mức đỉnh hồi tháng 6 do lo ngại dư cung toàn cầu và tăng trưởng nhu cầu yếu ớt.

Ngày càng có nhiều hơn số nhà phân tích kêu gọi giảm một phàn nhỏ sản lượng hoặc tuân thủ hạn ngạch hiện tại do sản lượng dầu hiện nay của OPEC đã vượt quá mục tiêu 30 triệu thùng/ngày do Khối này đặt ra.

Nhiều ngân hàng và hãng tư vấn kể cả Bank of America Merrill Lynch, JBC Energy, Eurasia Group và Simmons & Co International, hôm thứ Ba 18/11 đều cho rằng OPEC có thể hoặc củng cố hạn ngạch hiện tại hoặc giảm khoảng 1 triệu thùng/ngày.

OPEC, cung cấp 1/3 sản lượng dầu thô toàn cầu, trước kia đã giảm sản lượng để tăng giá. Tuy nhiên, giới thương nhân trong những tháng gần đây vẫn hoài nghi về việc Khối này, đặc biệt là Arab Saudi, sẽ giảm sản lượng trong phiên họp 27/11 tới đây.

Iran và 6 cường quốc đang nỗ lực tìm kiếm thỏa thuận hạt nhân nhằm dỡ bỏ lệnh cấm vận quốc tế đối với Iran, nhưng xem ra thỏa thuận này khó lòng đạt được trước hạn chót 24/11. Hơn nữa, phiên họp của OPEC diễn ra trùng với Lễ Tạ ơn khi giới thương nhân Mỹ sẽ đi nghỉ.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 1,62 cent xuống 2,0276 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 tăng 2,1 cent lên 2,38 USD/thùng.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng sau thông tin lạm phát Mỹ tăng.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 3 USD xuống 1.190,9 USD/ounce. Khối lượng giao dịch cao hơn 49% so với mức trung bình 100 ngày. Hồi đầu tháng giá giảm xuống 1.131,85 USD/ounce, thấp nhất 4,5 năm qua.

Giới đầu tư vàng đang tập trung vào số liệu của Bộ Lao động Mỹ khi cho thấy áp lực lạm phát tháng 10 của Mỹ tăng lên, mặc dù điều đó cũng làm tăng đồn đoán Fed sẽ nâng lãi suất vào giữa năm 2015.

Thị trường cũng phớt lờ những số liệu khác cho thấy kinh tế Mỹ tiếp tục đi lên, kể cả doanh số bán nhà tăng và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,3% lên 16,15 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,7% lên 1.202,5 USD/ounce, giá palladium tăng 1% lên 768 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá đồng loạt giảm sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) nâng dự báo về sản lượng cà phê Brazil và Colombia – nước sản xuất arabica lớn nhất và thứ 2 thế giới.

Giá arabica kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 10,15 US cent/lb (-5,13%) xuống 187,7 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 10,25 US cent/lb (-5,15%) xuống 188,85 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 10,25 US cent/lb (-5,09%) xuống 191,2 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 10,1 US cent/lb (-4,96%) xuống 193,4 US cent/lb.

Giá robusta kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 13 USD/tấn (-0,62%) xuống 2.075 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 13 USD/tấn (-0,62%) xuống 2.078 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 13 USD (-0,62%) xuống 2.079 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 11 USD/tấn (-0,52%) xuống 2.091 USD/tấn.

Sáng nay (21/11), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 300.000 đồng/tấn xuống 40,5-41,3 triệu đồng/tấn.Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 13 USD/tấn từ 2.032 USD/tấn hôm qua xuống 2.019 USD/tấn.

USDA dự báo sản lượng cà phê Brazil tăng 1,7 triệu bao lên 51,2 triệu bao, kể cả cà phê robusta và arabica, cao hơn so với con số dự báo trung bình 40 triệu bao của nhiều tổ chức khác. Trong khi đó, Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) vẫn nhấn mạnh nguồn cung ổn định từ Brazil bất chấp thiệt hại do hạn hán.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
76,30
+0,45
+0,59%
Dầu Brent
USD/thùng
79,63
+0,30
+0,38%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
58.600,00
+370,00
+0,64%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,46
-0,03
-0,71%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
203,88
+1,12
+0,55%
Dầu đốt
US cent/gallon
238,69
+0,69
+0,29%
Dầu khí
USD/tấn
701,00
+5,25
+0,75%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
71.200,00
+130,00
+0,18%
Vàng New York
USD/ounce
1,194.00
-3.10
-0.26%
Vàng TOCOM
JPY/g
4,487.00
+43.00
+0.97%
Bạc New York
USD/ounce
1.193,00
+2,10
+0,18%
Bạc TOCOM
JPY/g
4.515,00
+13,00
+0,29%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.212,82
+0,38
+0,03%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
774,25
+2,55
+0,33%
Đồng New York
US cent/lb
302,00
+0,85
+0,28%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.665,00
-20,00
-0,30%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.033,00
+13,00
+0,64%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.252,00
-2,00
-0,09%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.290,00
+665,00
+3,39%
Ngô
US cent/bushel
385,00
-1,25
-0,32%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
552,25
-0,25
-0,05%
Lúa mạch
US cent/bushel
326,50
-1,75
-0,53%
Gạo thô
USD/cwt
12,56
-0,03
-0,20%
Đậu tương
US cent/bushel
1.016,00
-4,50
-0,44%
Khô đậu tương
USD/tấn
357,30
-2,00
-0,56%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,63
-0,15
-0,46%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
428,20
-2,10
-0,49%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.829,00
-6,00
-0,21%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
188,85
-10,25
-5,15%
Đường thô
US cent/lb
16,10
+0,23
+1,45%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
142,55
+4,20
+3,04%
Bông
US cent/lb
59,05
+0,19
+0,32%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
330,30
+2,90
+0,89%
Cao su TOCOM
JPY/kg
203,00
-3,00
-1,46%
Ethanol CME
USD/gallon
1,80
+0,05
+2,98%
T,Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg