(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 22/1 (kết thúc vào rạng sáng 23/1 giờ VN) tiếp tục biến động mạnh. Dầu giảm tiếp xuống mức thấp kỷ lục gần 6 năm, trong khi vàng tăng vượt 1.300 USD/ounce.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm xuống mức thấp nhất gần 6 năm vào lúc đóng cửa phiên giao dịch, sau báo cáo cho thấy dự trữ dầu Mỹ tăng mạnh nhất 14 năm.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York giảm 1,47 USD, tương đương 3,1%, xuống 46,31 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 34% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 51 cent USD, tương đương 1%, xuống 48,52 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 17% so với mức trung bình 100 ngày.

Cả dầu Brent và WTI đều giao dịch ở mức gần thấp nhất 6 năm qua, ghi nhận trong tuần trước.

Nguồn cung dầu của Mỹ hiện đạt 397,9 triệu thùng, cao nhất trong ít nhất 80 năm qua, theo EIA. Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố hôm thứ Năm 22/1, dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 16/1 tăng 10,1 triệu thùng, cao hơn so với mức tăng 2,7 triệu thùng dự đoán của các nhà phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal.

Giá dầu đã giảm hơn 55% kể từ tháng 6/2014 khi cung liên tục vượt cầu và các nhà sản xuất không muốn cắt giảm sản lượng.

Nguồn cung dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 16/1 tăng chủ yếu do hoạt động của các nhà máy lọc dầu bất ngờ giảm, theo giới phân tích. Trong tuần, các nhà máy lọc dầu chỉ hoạt động với 85% công suất, giảm so với 91% tuần trước đó, điều này đồng nghĩa lượng dầu thô mua vào để chế biến thành xăng và diesel giảm mạnh.

Nguồn cung xăng trong tuần kết thúc vào 16/1 tăng 600.000 thùng, thấp hơn so với dự báo trong khi dự trữ sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, bất ngờ giảm 3,3 triệu thùng.

USD tăng so với các đồng tiền chính sau tuyên bố của ECB và giá dầu giảm. Dầu giao dịch bằng USD, do vậy, USD mạnh lên khiến dầu trở nên đắt hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ.

Giá xăng RBOB giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex tăng 0,53 cent (-0,4%) lên 1,3308 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 2/2015 giảm 0,85 cent (-0,5%) xuống 1,6379 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng vượt 1.300 USD/ounce, cao nhất kể từ 15/8/2014  sau khi Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) chính thức triển khai chương trình nới lỏng định lượng.

Giá vàng giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York lần đầu tiên kể từ giữa tháng 8/2014 vượt mốc 1.300 USD/ounce khi tăng 0,5% lên 1.300,7 USD/ounce.

Tính theo euro, giá vàng tăng rất mạnh, lên cao nhất kể từ tháng 4/2013 khi đạt 1.145,86 euro/ounce sau động thái của ECB khiến euro xuống thấp nhất 11 năm so với USD.

Chủ tịch Mario Draghi cho biết, ECB sẽ in thêm tiền để mua mua 60 tỷ euro (69 tỷ USD) các loại tài sản hàng tháng thông qua kế hoạch nới lỏng định lượng (QE) và các chương trình mua tài sản hiện tại (trái phiếu đảm bảo bằng tài sản và trái phiếu đảm bảo bằng euro) của ngân hàng trung ương. Chương trình mua trái phiếu chính phủ quy mô lớn của ECB sẽ kéo dài từ tháng 3/2015 đến cuối tháng 9/2016 hoặc đến khi tình hình lạm phát có xu hướng ổn định và tiến tới mục tiêu 2%.

Vàng thường được xem là tài sản trú ẩn chống lại lạm phát.

Giá vàng tăng mạnh trong thời gian gần đây khiến một số nhà đầu tư – bắt đầu chốt lời trong phiên giao dịch 21/1 – tỏ ra lo ngại và đang tập trung theo dõi diễn biến cuộc bầu cử tại Hy Lạp vào Chủ nhật 25/1 cũng như phiên họp chính sách 2 ngày của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Mỹ (FOMC) nhằm tìm manh mối để biết thị trường kinh tế vĩ mô.

Giá vàng đã tăng 10% kể từ đầu tháng 1/2015, ghi nhận tháng tăng mạnh nhất trong 2 năm qua, chủ yếu do nhu cầu vàng như tài sản trú ẩn an toàn tăng mạnh.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 1,6% lên 18,4 USD/ounce, giá palladium tăng 1,1% lên 772 USD/ounce và giá bạch kim tăng 0,9% lên 1.279,5 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá đồng loạt giảm. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn New York giá giảm 1,3 US cent/lb xuống 159,95 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1,3 US cent/lb xuống 162,65 cent/pound; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1,25 US cent/lb xuống 165,2 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 1,15 US cent/lb xuống 167,5 US cent/lb.

Giá cà phê arabica tiếp tục giảm xuống dưới 160 US cent/lb lần đầu tiên 11 tháng qua, chủ yếu do thông tin cho thấy Minas Gerais, bang trồng cà phê arabica chủ chốt của Brazil, đã có mưa.

Trên sàn London, giá robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 4 USD/tấn xuống 1.913 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 6 USD/tấn xuống 1.941 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 8 USD/tấn xuống 1.968 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 7 USD/tấn xuống 1.993 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá giảm theo xu hướng thế giới. Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, đã có phiên thứ 3 giảm liên tiếp, sáng nay giảm 100.000 đồng/tấn xuống 39,1-39,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 6 USD/tấn từ 1.857 USD/tấn hôm qua xuống 1.851 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng
47,12
+0,81
+1,75%

Dầu Brent

USD/thùng
49,35
+0,83
+1,71%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
38.280,00
+140,00
+0,37%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
2,87
+0,04
+1,31%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon
135,00
+1,92
+1,44%

Dầu đốt

US cent/gallon
166,00
+2,21
+1,35%

Dầu khí

USD/tấn
480,00
+5,75
+1,21%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
49.360,00
-170,00
-0,34%

Vàng New York

USD/ounce
1.298,30
-2,40
-0,18%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.935,00
+41,00
+0,84%

Bạc New York

USD/ounce
18,36
-0,01
-0,03%

Bạc TOCOM

JPY/g
70,00
+1,00
+1,45%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz,
1.277,25
-7,88
-0,61%

Palladium giao ngay

USD/t oz,
768,57
-7,93
-1,02%

Đồng New York

US cent/lb
254,00
-3,85
-1,49%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
5.665,00
-106,00
-1,84%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.866,00
-1,00
-0,05%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.141,00
+1,00
+0,05%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
19.505,00
+135,00
+0,70%
Ngô
US cent/bushel
383,75
0,00
0,00%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel
532,50
-1,25
-0,23%

Lúa mạch

US cent/bushel
292,25
+1,25
+0,43%

Gạo thô

USD/cwt
11,15
-0,02
-0,13%

Đậu tương

US cent/bushel
976,00
-0,75
-0,08%

Khô đậu tương

USD/tấn
330,30
+0,20
+0,06%

Dầu đậu tương

US cent/lb
31,89
-0,08
-0,25%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
461,70
-0,50
-0,11%

Cacao Mỹ

USD/tấn
2.801,00
-51,00
-1,79%

Cà phê Mỹ

US cent/lb
159,95
-1,30
-0,81%

Đường thô

US cent/lb
15,91
-0,01
-0,06%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
146,95
+0,20
+0,14%
Bông
US cent/lb
58,17
+0,41
+0,71%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg
-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet
308,10
+2,30
+0,75%

Cao su TOCOM

JPY/kg
198,70
-2,70
-1,34%

Ethanol CME

USD/gallon
1,41
+0,01
+0,36%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg