(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 23/12 (kết thúc vào rạng sáng 24/12 giờ VN), giá dầu đảo chiều tăng mạnh, trong khi giá vàng giảm. Cả hai thị trường đều chịu tác động từ thông tin kinh tế Mỹ.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lên mức cao nhất 1 tuần bởi có dấu hiệu cho thấy nhu cầu tại Mỹ và Trung Quốc gia tăng.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,86 USD (+3,4%) lên 57,12 USD/thùng, cao nhất kể từ 12/12. Khối lượng giao dịch thấp hơn 26% so với mức trung bình 100 ngày. Năm nay, giá dầu đã giảm 42%.

Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 1,58 USD (+2,6%) lên 61,69 USD/thùng, cao nhất kể từ 11/12. Khối lượng giao dịch thấp hơn 43% so với mức trung bình 100 ngày. Giá dầu đã giảm 45% trong năm nay.

Bộ Thương mại Mỹ cho biết, chi tiêu dùng của Mỹ tăng nhanh hơn dự đoán, làm tăng hy vọng doanh số bán xăng có thể tăng. Tại Trung Quốc, tiêu thụ dầu thô tăng 717.000 thùng/ngày so với năm trước, theo các nhà phân tích tại JBC Energy.

Đây là tin vui đối với các nhà sản xuất dầu thô – đang chịu ảnh hưởng nặng nề khi giá dầu giảm gần 50% kể từ tháng 6. Nhu cầu tăng khi giá giá giảm có thể giúp hấp thụ phần nào lượng dầu dư thừa.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex tăng 3,54 cent (+2,3%) lên 1,5704 USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 1/2015 tăng 3,93 cent (+2%) lên 1,9907 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm phiên thứ 2 liên tiếp khi số liệu GDP của Mỹ khả quan đẩy USD đi lên, làm giảm tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 2 giảm 0,2% xuống 1.178 USD/ounce. Hôm qua, giá vàng giảm 1,4%, mức giảm lớn nhất kể từ 5/12.

Kinh tế Mỹ trong quý III/2014 tăng trưởng 5%/năm, mức tăng lớn nhất 11 năm qua.

USD tăng 0,3% so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ lên cao nhất kể từ tháng 4/2006. Đồng bạc xanh mạnh hơn khiến vàng – định giá bằng USD – trở nên đắt đỏ hơn với người mua sử dụng ngoại tệ.

Chứng khoán Mỹ và châu Âu đều tăng với Chỉ số Công nghiệp Dow Jones (Dow Jones Industrial Average) lên kỷ lục 18.000 điểm, lần đầu tiên sau báo cáo GDP của Mỹ giúp đẩy giá dầu lên và làm tăng đầu tư vào tài sản rủi ro.

Theo số liệu của IMF, tháng 11 Nga đã nâng dự trữ vàng tháng thứ 8 liên tiếp, trong khi Ukraine giảm lượng vàng dự trữ tháng thứ 2 liên tiếp.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,5% lên 15,7 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1% lên 1.190 USD/ounce và giá palladium tăng 0,1% lên 809 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica và robusta diễn biến trái chiều. Cà phê arabica kỳ hạn giaotháng 3/2015 trên sàn New York giá giảm 1,15 UScent/lb xuống 171 UScent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1,15 US cent/lb xuống 173,6 UScent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1,1 UScent/lb xuống 176,1 UScent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 1,05 UScent/lb xuống 178,4 UScent/lb.

Giá cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 18 USD/tấn (+0,96%) lên 1.872 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 18 USD/tấn (+0,94%) lên 1.911 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 19 USD/tấn (+0,98%) lên 1.930 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 21 USD/tấn (+1,08%) lên 1.950 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, sáng nay (24/12), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau khi giảm trong phiên hôm qua đã đảo chiều tăng 400.000 đồng/tấn lên 38,6-39,1 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 18 USD/tấn từ 1.833 USD/tấn hôm qua lên 1.851 USD/tấn.

Cơ quan Cung cấp Mùa vụ Brazil CONAB - cơ quan dự báo của ngành Nông nghiệp Brazil – đã nâng ước tính sản lượng cà phê năm nay lên 45,36 triệu bao, trong đó cà phê arabica 32,33 triệu bao và robusta 13,03 triệu bao.

Tuy nhiên, giới thương nhân và thị trường lại dự đoán sản lượng cà phê robusta đạt 17 triệu bao, và nếu cộng với dự báo 32,33 triệu bao arabica của CONAB thì sản lượng cà phê Brazil niên vụ 2014-2015 (tháng 10/2014 – tháng 9/2015) sẽ tăng lên 49,33 triệu bao và lượng thiếu hụt chỉ 3-5 triệu bao.

Bên cạnh việc đưa ra dự báo nguồn cung cà phê toàn cầu niên vụ tháng 9/2014 – tháng 10/2015 đạt 149,8 triệu bao, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cũng lưu ý tiêu thụ cà phê tại châu Âu – thị trường tiêu thụ lớn nhất – đang giảm. Tuy nhiên, theo USDA sự sụt giảm này chỉ mang tính ngắn hạn và dự báo sẽ hồi phục lên 45,7 triệu bao, trong khi tiêu thụ của Mỹ tăng nhẹ lên 25,44 triệu bao. Như vậy, tiêu thụ cà phê toàn cầu niên vụ 2014-2015 dự đoán tăng lên 147,63 triệu bao.

Trữ lượng lưu kho cà phê arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 22/12 giảm 1.379 bao xuống 2.299.409 bao, trong khi số bao chờ đánh giá, phân hạng giảm 1.280 bao xuống 23.160 bao.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
56,73
-0,39
-0,68%
Dầu Brent
USD/thùng
61,32
-0,37
-0,60%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
46.990,00
-100,00
-0,21%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,17
-0,00
-0,13%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
156,19
-0,85
-0,54%
Dầu đốt
US cent/gallon
198,78
-0,29
-0,15%
Dầu khí
USD/tấn
566,00
+5,00
+0,89%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
59.330,00
-140,00
-0,24%
Vàng New York
USD/ounce
1.177,90
-0,10
-0,01%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.554,00
-46,00
-1,00%
Bạc New York
USD/ounce
15,76
-0,01
-0,04%
Bạc TOCOM
JPY/g
61,10
-0,70
-1,13%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.189,50
-3,63
-0,30%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
814,85
+1,30
+0,16%
Đồng New York
US cent/lb
286,55
-0,05
-0,02%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.330,00
-25,00
-0,39%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.869,00
-11,00
-0,59%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.161,00
-4,00
-0,18%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
18.395,00
-655,00
-3,44%
Ngô
US cent/bushel
413,00
-1,00
-0,24%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
637,25
+1,75
+0,28%
Lúa mạch
US cent/bushel
309,00
0,00
0,00%
Gạo thô
USD/cwt
12,41
-0,01
-0,08%
Đậu tương
US cent/bushel
1.043,00
-2,75
-0,26%
Khô đậu tương
USD/tấn
356,90
-1,40
-0,39%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,26
-0,10
-0,31%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
436,00
-0,40
-0,09%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.966,00
-20,00
-0,67%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
171,00
-1,15
-0,67%
Đường thô
US cent/lb
14,83
-0,03
-0,20%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
139,15
-1,20
-0,86%
Bông
US cent/lb
61,88
+0,06
+0,10%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
335,10
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
203,10
-4,00
-1,93%
Ethanol CME
USD/gallon
1,57
-0,01
-0,38%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg