(VINANET)- Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 25/3 (kết thúc vào rạng sáng 26/3 giờ VN), giá dầu tăng mạnh sau thông tin Arab Saudi đang triển khai quân đội ở biên giới gần Yemen, có thể làm gia tăng căng thẳng ở khu vực này. USD yếu đi cũng đang hỗ trợ giá dầu và vàng tăng.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô lên cao nhất 2 tuần do bất ổn tại Trung Đông trong bối cảnh USD yếu đi. Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,7 USD, tương đương 3,6%, lên 49,21 USD/thùng. Dầu Brent trên sàn London kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 1,37 USD, tương đương 2,5%, lên 56,48 USD/thùng, cao nhất kể từ 12/3.

Giá dầu Mỹ tăng lên sát 50 USD/thùng lần đầu tiên kể từ 9/3, ghi nhận 4 phiên tăng liên tiếp. Giá dầu tăng trong gần suốt tuần qua khi Fed phần nào xoa dịu đồn đoán về việc nâng lãi suất

Xung đột tại Trung Đông là yếu tố chủ chốt đẩy giá dầu tăng trong phiên vừa qua. Có tin tức cho thấy Arab Saudi đang triển khai quân đội ở biên giới gần Yemen. Bên cạnh đó, đồng USD suy yếu cũng góp phần đẩy giá dầu giảm.

USD giảm so với euro sau khi niền tin kinh doanh tại Đức - nền kinh tế lớn nhất châu Âu - trong tháng 3 tăng tháng thứ 5 liên tiếp, lên cao nhất kể từ tháng 7/2014, trong khi niền tin kinh doanh tại Pháp lên cao nhất gần 3 năm.

Theo giới phân tích, giá dầu và USD diễn biến trái chiều trong 4 tháng qua. Các loại hàng hóa giao dịch bằng USD như dầu sẽ trở nên rẻ hơn đối với khách hàng sử dụng ngoại tệ khi USD giảm giá.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex tăng 2%  lên 1.8365 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 4/2015 tăng 1,3% lên 1,7283 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng lên mức cao nhất 2,5 tuần khi số liệu kinh tế Đức tích cực đẩy tăng giá đồng euro so với USD.

Giá vàng giao ngay tăng 0,3% lên 1.196,35 USD/ounce sau khi chạm 1.999,7 USD/ounce, cao nhất kể từ 6/3. Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York tăng 5,6 USD, tương đương 0,5%, lên 1.197 USD/ounce, cao nhất kể từ 4/3.

Vàng đã tăng giá 6 phiên liên tiếp, đợt tăng dài nhất kể từ tháng 8/2012, sau khi Chủ tịch Fed Janet Yellen tỏ ra thận trọng về kinh tế Mỹ và khả năng nâng lãi suất.

Thị trường cũng đang chờ bài phát biểu của bà Yellen vào ngày mai.

Gần đây, giá vàng liên tục chịu ảnh hưởng trước đồn đoán về khả năng Fed sớm nâng lãi suất, khiến USD mạnh lên - làm tăng chi phí cơ hội nắm giữ tài sản phi lãi suất như vàng.

Nhu cầu vàng vật chất tại châu Á vẫn khá trầm lắng và không hỗ trợ giá vàng như trước kia.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 5% lên 16,96 USD/ounce sau khi lên cao nhất 4 tuần ở 17,11 USD/ounce. Giá bạch kim tăng 0,5% lên 1.142 USD/ounce và giá palladium tăng 0,2% lên 763,5 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá diễn biên trái chiều, tiếp tục giảm ở London nhưng lại tăng trên thị trường New York.

Tại New York, cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2,65 US cent/lb lên 139,95 cent/pound; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,65 US cent/lb lên 143,2 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 2,65 US cent/lblên 146,2 lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 2,7 US cent/lb lên 150,2 US cent/lb.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York tăng một phần do đồng real Brazil tăng giá so với USD và FCStone hôm thứ Tư 25/3 hạ dự báo sản lượng cà phê Brazil 2015 xuống 44-45,5 triệu bao từ 48-49 triệu bao dự báo trước đó do sản lượng cà phê Robusta tại bang Espirito Santo giảm.

Theo dự báo của FCStone, sản lượng cà phê Arabica năm 2015 của Brazil đạt 32,5-33,5 triệu bao và Robusta đạt 11,5-12 triệu bao.

Trên sàn London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 2 USD/tấn xuống 1.791 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2 USD/tấn xuống 1.816 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1 USD/tấn xuống 1.844 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 1 USD/tấn xuống 1.870 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) tăng lên 57,59 US cent/lb từ 54,85 US cent/lb phiên trước.

Cà phê Việt Nam giảm giá theo xu hướng thế giới. Sáng nay 26/3, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục giảm 100.000 đồng/tấn xuống 37,8-38,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 2 USD/tấn từ 1.758 USD USD/tấn hôm qua xuống 1.756 USD/tấn.

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, xuất khẩu cà phê - chủ yếu là Robusta - trong tháng ước đạt 125.000 tấn, trị giá 258 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 3 tháng đầu năm 2015 lên 350.000 tấn, trị giá 734 triệu USD, giảm 41,4% khối lượng và giảm 37,3% giá trị so với cùng kỳ năm 2014.

Giá cà phê xuất khẩu trung bình 2 tháng đầu năm 2015 đạt 2.122 USD/tấn, tăng 12,12% so với cùng kỳ năm 2014. Đức và Mỹ tiếp tục là 2 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm với thị phần lần lượt 17,95% và 11,70%.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
49,21
+1,7
+3,6%
Dầu Brent
USD/thùng
56,48
+1,37
+2,5%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
43.490,00
+1.070,00
+2,52%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,73
+0,01
+0,18%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
184,13
+0,48
+0,26%
Dầu đốt
US cent/gallon
174,12
+1,29
+0,75%
Dầu khí
USD/tấn
530,00
+7,00
+1,34%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
55.370,00
+1.110,00
+2,05%
Vàng New York
USD/ounce
1.196,50
+0,50
+0,04%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.586,00
+17,00
+0,37%
Bạc New York
USD/ounce
16,96
-0,05
-0,26%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,20
0,00
0,00%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.146,00
+0,50
+0,04%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
766,50
+1,50
+0,20%
Đồng New York
US cent/lb
278,65
-0,55
-0,20%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.125,00
-20,00
-0,33%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.775,00
-16,00
-0,89%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.081,00
-5,00
-0,24%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.395,00
-155,00
-0,88%
Ngô
US cent/bushel
394,50
-0,50
-0,13%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
520,25
+1,25
+0,24%
Lúa mạch
US cent/bushel
283,50
+1,25
+0,44%
Gạo thô
USD/cwt
11,00
+0,04
+0,36%
Đậu tương
US cent/bushel
975,50
-3,25
-0,33%
Khô đậu tương
USD/tấn
323,70
-0,80
-0,25%
Dầu đậu tương
US cent/lb
30,91
-0,13
-0,42%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
460,10
-0,50
-0,11%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.786,00
+3,00
+0,11%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
139,95
+2,65
+1,93%
Đường thô
US cent/lb
12,52
+0,07
+0,56%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
128,90
+0,95
+0,74%
Bông
US cent/lb
62,94
-0,22
-0,35%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
289,80
+2,20
+0,76%
Cao su TOCOM
JPY/kg
214,00
+0,20
+0,09%
Ethanol CME
USD/gallon
1,50
-0,01
-0,92%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg