(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 4/3 (kết thúc vào rạng sáng 5/3 giờ VN), giá dầu thô và cà phê diễn biến trái chiều giữa 2 thị trường London và New York do chịu tác động từ những yếu tố khác nhau. Vàng giảm khá mạnh do triển vọng Fed sắp tăng lãi suất.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô biến động trái chiều ở hai thị trường London và New York.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York kỳ hạn giao tháng 4/2015 tăng 1,01 USD, lên 51,53 USD/thùng sau số liệu mới công bố cho thấy dự trữ dầu thô tại trung tâm dầu mỏ Cushing, Oklahoma của Mỹ chỉ tăng bằng mức dự báo của giới phân tích là 500.000 thùng, lên 49,2 triệu thùng. Thêm vào đó, khảo sát mới nhất về điều kinh tế khu vực của Fed, được gọi là beige book, đã được công bố chiều thứ Tư và cho thấy, chi tiêu dùng cũng như hoạt động sản xuất của Mỹ đều tăng.

Bộ Năng lượng Mỹ (DoE) ngày 4/3 vừa công bố báo cáo cho hay dự trữ dầu thô của nước này trong tuần kết thúc vào ngày 27/2 đã tăng 10,3 triệu thùng, vượt xa mức dự báo của các chuyên gia phân tích là tăng 3,8 triệu thùng. Đây là tuần thứ năm liên tiếp dự trữ dầu thô của Mỹ xác lập mức cao kỷ lục.
Carl Larry, nhà phân tích thuộc Frost & Sullivan, cho rằng giữa bối cảnh dự trữ dầu thô tại Mỹ liên tục gia tăng, việc các nhà đầu tư có tổ chức và công ty đầu tư mạo hiểm tham gia mạnh mẽ vào thị trường năng lượng đã giúp dầu ngọt nhẹ tránh được một phiên xuống giá.
Ngoài ra, tình hình bất ổn tại Lybia, một trong những nước xuất khẩu dầu chủ chốt, vẫn chưa có dấu hiệu dịu xuống, đã hạn chế phần nào nguồn cung dầu thế giới.
Các cuộc xung đột tại Lybia đã khiến hoạt động sản xuất tại ít nhất hai mỏ dầu ở miền Trung nước này là Al-Bahi và Al-Mabrouk bị gián đoạn, đẩy sản lượng dầu mỏ của quốc gia Bắc Phi này từ mức gần 1,5 triệu thùng/ngày xuống 150.000 thùng/ngày.

Trái với thị trường New York, giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên thị trường London giảm 47 US cent xuống 60,55 USD/thùng sau khi Iran phản đối trình tự chấm dứt các hoạt động nguyên tử và lo ngại bạo lực gây gián đoạn sản xuất tại Libya.

Chênh lệch giữa dầu Brent và WTI giảm xuống 9,02 USD/thùng so với 10,5 USD/thùng trong phiên vừa qua.

Lo ngại về hoat động sản xuất tại Libya. Lực lượng quân sự Libya hôm thứ Tư đã giành lại quyền kiểm soát giếng dầu do lực lượng Nhà nước Hồi giáo tự xưng chiếm đóng trước kia.

Người phát ngôn Công ty Dầu khí Quốc gia Libya mới đây cho biết, sản lượng dầu của Libya hiện đạt khoảng 500.000 thùng/ngày, tăng so với 325.000 thùng/ngày trong tháng 1 nhưng vẫn chỉ bằng 1/3 so với 1,5 triệu thùng/ngày công suất thiết kế.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do USD mạnh lên sau số liệu kinh tế khả quan của Mỹ.

Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 3,5 USD, tương đương 0,3%, xuống 1.200,9 USD/ounce

USD lên cao nhất kể từ tháng 9/2009 so với các đồng tiền trong giỏ tiền tệ khi lợi tức trái phiếu Mỹ tăng mạnh trong tuần này.

USD mạnh lên sẽ khiến vàng – định giá bằng đồng bạc xanh – trở nên đắt đỏ hơn đối với những người sử dụng ngoại tệ, trong khi lợi tức trái phiếu Mỹ tăng sẽ tác động tiêu cực đến vàng – tài sản phi lãi suất.

Thị trường vàng sẽ tiếp tục tập trung vào báo cáo việc làm phi nông nghiệp tháng 2 của Bộ Lao động Mỹ, công bố vào thứ Sáu, để dự đoán thời điểm Fed nâng lãi suất.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,4% xuống 16,23 USD/ounce, giá palladium giảm 0,2% xuống 825 USD/ounce, trong khi giá bạch kim tăng 0,2% lên 1.190 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá robusta và arabica diễn biến trái chiều. Trên sàn New York, arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 7,8 US cent/lb lên 134,05 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 7,8 US cent/lb lên 137,55 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 7,8 US cent/lb lên 140,65 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 7,75 US cent/lb lên 143,4 US cent/lb.

Giá cà phê arabica đã hồi phục khi việc các quỹ bán tháo – vốn khiến giá giảm 20% trong năm nay – đã đảo ngược tình tình.

Cà phê robusta trên thị trường London kỳ hạn giao tháng 3/2015 trái lại giá giảm 24 USD/tấn xuống 1.834 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 25 USD/tấn xuống 1.856 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 25 USD/tấn xuống 1.883 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 25 USD/tấn xuống 1.908 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) thu hẹp xuống 44,75 US cent/lb, tiếp tục tăng sự quan tâm của các nhà rang xay với cà phê robusta.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay thứ Năm (5/3), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đã có phiên giảm thứ 3 liên tiếp trong tuần này khi giảm 400.000 đồng/tấn xuống 37,4-38,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 25 USD/tấn từ 1.791 USD/tấn hôm qua xuống 1.766 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
51,76
+0,23
+0,45%
Dầu Brent
USD/thùng
60,56
-0,01
-0,02%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
46.790,00
-200,00
-0,43%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,79
+0,02
+0,58%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
192,46
-0,11
-0,06%
Dầu đốt
US cent/gallon
189,41
-0,72
-0,38%
Dầu khí
USD/tấn
570,75
+3,75
+0,66%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
58.930,00
+120,00
+0,20%
Vàng New York
USD/ounce
1.203,50
-2,60
+0,22%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.629,00
-10,00
-0,22%
Bạc New York
USD/ounce
16,24
+0,08
+0,51%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,70
-0,10
-0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.184,75
+2,12
+0,18%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
831,75
+4,30
+0,52%
Đồng New York
US cent/lb
266,45
+0,50
+0,19%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.840,00
+18,00
+0,31%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.800,00
+8,00
+0,45%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.030,00
-1,00
-0,05%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.800,00
-50,00
-0,28%
Ngô
US cent/bushel
389,25
-0,25
-0,06%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
492,25
-3,75
-0,76%
Lúa mạch
US cent/bushel
284,25
-0,50
-0,18%
Gạo thô
USD/cwt
10,67
-0,06
-0,56%
Đậu tương
US cent/bushel
996,00
+2,00
+0,20%
Khô đậu tương
USD/tấn
327,30
+0,20
+0,06%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,26
+0,05
+0,16%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
456,50
+1,50
+0,33%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.007,00
-15,00
-0,50%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
137,55
+7,80
+6,01%
Đường thô
US cent/lb
13,34
-0,11
-0,82%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
118,05
+0,85
+0,73%
Bông
US cent/lb
63,36
-0,24
-0,38%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
286,60
-2,60
-0,90%
Cao su TOCOM
JPY/kg
215,20
-4,30
-1,96%
Ethanol CME
USD/gallon
1,52
+0,01
+0,93%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg