(VINANET) – Thị trường Mỹ và châu Âu đóng cửa nghỉ lễ kéo dài từ thứ 6 (3/4) đến thứ 2 (6/4) nên không có giá mới cho một số mặt hàng như dầu thô.

Tuần qua, hai yếu tố chính tác động tới thị trường hàng hóa thế giới là cuộc họp của nhóm P5+1 (gồm Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc cùng với Đức) và đồng USD giảm giá do những số liệu kinh tế mới của Mỹ không mấy khả quan.

Tính chung trong tuần qua, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại Mỹ tăng nhẹ thêm 27 US cent lên 59,14 USD/thùng, nhưng giá dầu Brent tại London lại giảm 1,46 USD xuống 54,95 USD/thùng.

Nhóm P5+1 đã đạt được một thỏa thuận khung với Iran, làm dấy lên lo ngại thị trường dầu vốn đang dư thừa sẽ càng thừa nhiều hơn khi có thêm nguồn cung bổ sung từ Iran. Theo tin từ Bloomberg, thỏa thuận sơ bộ mà các bên vừa vạch là tín hiệu cho thấy Iran có thể sẽ nối lại hoạt động xuất khẩu dầu chỉ trong vòng vài tháng sau khi thỏa thuận cuối cùng đưa ra. Các nhà đàm phán hy vọng hoàn tất thỏa thuận trong trước ngày 30/6. Chương trình hạt nhân của Iran đã đưa quốc gia thành viên Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) này tiến gần hơn tới việc được nới lệnh trừng phạt, từ đó tăng mạnh xuất khẩu dầu.

Đồng USD giảm giá trong tuần qua tác động lên nhiều mặt hàng, từ dầu tới vàng và cả một số nông sản như cà phê. Những số liệu kinh tế mới nhất cho thấy kinh tế Mỹ tăng trưởng không như kỳ vọng đã gây áp lực giảm giá lên đồng bạc xanh.

Theo số liệu của Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 3/4, nền kinh tế này chỉ tạo thêm 126.000 việc làm mới trong tháng 3/2015, bằng một nửa so với con số dự báo và là số liệu thấp nhất kể từ tháng 12/2013. Sự sụt giảm bất ngờ này đã chấm dứt chuỗi 12 tháng liên tiếp nền kinh tế Mỹ tạo mới trên 200.000 việc làm mỗi tháng. Với thông tin đáng thất vọng như trên, giới quan sát cho rằng thị trường việc làm yếu đi sẽ làm chậm quyết định tăng lãi suất mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự định bắt đầu thực hiện trong các tháng tới.

Trong tuần tới, thị trường hàng hóa dự báo sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng lớn từ những yếu tố nói trên.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá 28/3

Giá 4/4

Dầu thô WTI
USD/thùng
48,87
49,14
Dầu Brent
USD/thùng
56,41
54,95
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
42.550,00
42.510,00
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,64
2,71
Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

179,80
176,13
Dầu đốt

US cent/gallon

172,75
168,80
Dầu khí
USD/tấn
538,25
512,25
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
54.900,00
55.900,00
Vàng New York
USD/ounce
1.203,98
1.200,90
Vàng TOCOM
JPY/g
4.588,00
4.640,00
Bạc New York
USD/ounce
17,07
16,72
Bạc TOCOM
JPY/g
65,50
64,90
Bạch kim giao ngay

USD/t oz,

1.138,00
1.155,93
Palladium giao ngay

USD/t oz,

741,15
745,75
Đồng New York

US cent/lb

276,75
273,40
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.055,00
5.980,00
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.782,00
1.782,00
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.082,00
2.129,00
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.205,00
16.795,00
Ngô

US cent/bushel

391,00
386,50
Lúa mì CBOT

US cent/bushel

507,75
536,25
Lúa mạch

US cent/bushel

272,25
269,00
Gạo thô
USD/cwt
10,99
10,87
Đậu tương

US cent/bushel

967,25
986,00
Khô đậu tương
USD/tấn
321,40
327,30
Dầu đậu tương

US cent/lb

30,60
31,04
Hạt cải WCE
CAD/tấn
448,60
462,00
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.744,00
2.766,00
Cà phê Mỹ

US cent/lb

138,20
140,90
Đường thô

US cent/lb

12,13
12,74
Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

127,30
124,80
Bông

US cent/lb

63,55
63,69
Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

282,60
276,60
Cao su TOCOM
JPY/kg
212,40
205,00
Ethanol CME
USD/gallon
1,50
1,57
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg