(VINANET) – Giá dầu thô trên thị trường thế giới phiên giao dịch 20/5 (kết thúc vào rạng sáng 21/5 giờ VN) tiếp tục tăng, với dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York gần chạm 103 USD/thùng do xung đột ở Lybia gây lo ngại gián đoạn nguồn cung từ đây và nhu cầu tăng tại Mỹ - thị trường dầu số 1 thế giới.

Giá dầu thô WTI tại New York tăng 0,56 USD lên 102,89 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London tăng 0,14 USD lên 109,83 USD/thùng.

Nhu cầu dầu thô tại Hoa Kỳ thường tăng vào thời điểm này trong năm do các nhà máy lọc dầu đã kết thúc thời kỳ bảo dưỡng và đẩy mạnh sản xuất nhằm phục vụ cho mùa tiêu thụ sắp tới. Có khả năng giá sẽ tăng đột ngột trong ngày lễ Chiến sĩ trận vong.
Tuy nhiên, giới phân tích nhận định xu hướng giá tăng sẽ không kéo dài bởi nguồn cung dầu tại Mỹ đang dồi dào.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ trong phiên vừa qua, giảm 0,60 USD tại New York xuống 1.294 USD/ounce sau báo cáo cho thấy nhu cầu vàng của Trung Quốc sụt giảm.

Ủy ban Vàng Thế giới vừa công bố báo cáo cho thấy nhu cầu vàng của Trung Quốc giảm 18% trong quý 1 do các nhà đầu tư tại nước tiêu thụ lớn nhất thế giới mua vàng thỏi và đồng xu vàng ít hơn, mặc dù nhu cầu vàng trang sức đạt kỷ lục.

Xu hướng thị trường vàng vẫn chưa rõ nét, khi mà thị trường chứng khoán Mỹ mấy phiên gần đây liên tục sụt giảm, kéo nhà đầu tư trở lại với vàng, song họ vẫn có tâm lý giá vàng không thể tăng nhiều và kéo dài trong bối cảnh các ngân hàng trung ương lớn rút dần kích thích kinh tế.

Từ đầu năm tới nay giá vàng đã tăng 7,7% trước những lo ngại về kinh tế Mỹ và căng thẳng leo thang tại Ukraine đã thúc đẩy nhu cầu trú ẩn tại các tài sản an toàn.

Goldman Sachs dự báo, giá vàng có thể xuống 1.050 USD/oz trong vòng 12 tháng tới khi kinh tế Mỹ tiếp đà phục hồi.

Thị trường vàng thế giới mấy ngày qua có xu hướng tăng nhẹ, song thị trường trong nước thì biến động rất mạnh, được cho là bởi sự cộng hưởng thêm yếu tố lo ngại về tình hình Biển Đông.

Tuy nhiên, cơ quan chức năng khuyên người dân nên thận trọng khi mua bán vàng vào lúc này, khi giá đang biến động mạnh.

Ngân hàng Nhà nước khẳng định sẽ tiếp tục kiên định các mục tiêu đã đề ra từ đầu năm, toàn hệ thống theo dõi sát diễn biến thị trường tiền tệ, ngoại hối để phản ứng linh hoạt, sẵn sàng thực hiện mọi biện pháp để ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và vàng.

Thị trường cà phê thế giới tăng giá trở lại trong phiên vừa qua. Trên thị trường New York, giá Arabica kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 1,18% lên 185,7 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 1,17% lên 187,95 cent/lb. Nguyên nhân chủ yếu vẫn bởi chưa rõ về sản lượng của Brazil trong niên vụ này.

Giá robusta tại London phiên vừa qua trái lại giảm nhẹ, cũng bởi xu hướng tăng giá arabica không có dấu hiệu bền vững. Robusta kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 1 USD, tương đương 0,05%, xuống 2.036 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 2 USD, tương đương 0,1%, xuống 2.049 USD/tấn.

Xu hướng giá thế giới đã ngay lập tức tác động tới thị trường Việt Nam, khi giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng từ 100-200 nghìn đồng/tấn so với cuối tuần trước, lên 39,1-39,6 triệu đồng/tấn, trong khi đó giá Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 1 USD xuống 1.966USD/tấn theo đà giảm của giá Robusta giao tháng 7 trên sàn London.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa                
ĐVT

Giá

+/-
%

Dầu thô WTI

USD/thùng
102,89
+0,56
+0,55%

Dầu Brent

USD/thùng
109,83
+0,14
+0,13%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
65.730,00
+50,00
+0,08%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
4,54
-0,02
-0,33%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

296,58
+0,18
+0,06%

Dầu đốt

US cent/gallon

294,98
+0,06
+0,02%

Dầu khí

USD/tấn
912,25
+3,00
+0,33%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
79.880,00
+20,00
+0,03%

Vàng New York

USD/ounce
1.294,00
-0,60
-0,05%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.216,00
+3,00
+0,07%

Bạc New York

USD/ounce
19,42
+0,02
+0,08%

Bạc TOCOM

JPY/g
63,40
+0,10
+0,16%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.471,75
+2,87
+0,20%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

826,41
+0,73
+0,09%

Đồng New York

US cent/lb

313,80
-0,70
-0,22%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
6.885,00
-40,00
-0,58%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.770,00
-4,00
-0,23%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.080,00
-10,00
-0,48%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
23.070,00
-330,00
-1,41%
Ngô

US cent/bushel

473,75
+0,25
+0,05%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

669,25
-1,25
-0,19%

Lúa mạch

US cent/bushel

335,00
+0,75
+0,22%

Gạo thô

USD/cwt
15,32
+0,02
+0,13%

Đậu tương

US cent/bushel

1.476,50
+6,75
+0,46%

Khô đậu tương

USD/tấn
489,10
+2,40
+0,49%

Dầu đậu tương

US cent/lb

40,08
+0,01
+0,02%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
489,40
0,00
0,00%

Cacao Mỹ

USD/tấn
2.968,00
+38,00
+1,30%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

185,70
+2,20
+1,20%

Đường thô

US cent/lb

17,58
-0,19
-1,07%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

155,65
-0,55
-0,35%

Bông

US cent/lb

89,25
+0,25
+0,28%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

321,10
+0,10
+0,03%

Cao su TOCOM

JPY/kg
204,10
+0,70
+0,34%

Ethanol CME

USD/gallon
2,11
-0,01
-0,66%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg