(VINANET) – Giá hàng hóa nguyên liệu trên thị trường thế giới phiên giao dịch 23/7 (kết thúc vào rạng sáng 24/7 giờ VN) tiếp tục biến động.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau báo cáo cho thấy tồn kho dầu tại Mỹ giảm gần 4 triệu thùng, cao hơn so với dự báo, đặc biệt là ở Cushing, Okla.
Dự trữ dầu thô của Mỹ giảm gần 4 triệu thùng xuống 371,1 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 18/7, ghi nhận 4 tuần giảm liên tiếp xuống mức thấp nhất kể từ ngày 7/3, theo số liệu của Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ 9 (EIA). Mức giảm này cao hơn nhiều so với dự báo 2,5 triệu thùng của các chuyên gia.
Nguồn cung giảm là do các nhà máy lọc dầu hoạt động với công suất cao hơn vào thời điểm này trong năm để sản xuất xăng và các nhiên liệu khác, phục vụ nhu cầu tiêu thụ của người dân. Năm nay, công suất hoạt động của các nhà máy lọc dầu cao hơn mọi năm với mức công suất hiện tại là 93,8%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm phiên thứ 2 liên tiếp do chứng khoán Mỹ tăng và không có diễn biến mới về xung đột tại Ukraine, Trung Đông khiến nhà đầu tư chốt lời. Bên cạnh đó, theo các thương nhân, nhu cầu vật chất yếu tại châu Á trong mùa hè cũng đang làm giảm sự hỗ trợ giá vàng.
Giá vàng giao tháng 8 giảm 1,6 USD/ounce xuống 1.304,7 USD với khối lượng giao dịch thấp hơn 30% so với mức trung bình 30 ngày.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê tăng. Cà phê arabica tại New York tăng mạnh 7,75-8,3 cent/lb, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 8,3 cent/lb lên 176,6 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 8,25 cent/lb lên 180,35 cent/lb.
Nhà phân tích về mùa vụ trong nước Brazil Safras e Mercado cho biết, với thời tiết khô ráo thuận lợi trong những tuần qua, vụ thu hoạch cà phê của Brazil đã hoàn thành 74%, cao hơn so với 56% cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, vẫn còn quá sớm để đánh giá sản lượng cà phê arabica, mặc dù trước đó có dự đoán sản lượng cà phê hạt năm nay có thể thấp hơn 10-30% so với năm ngoái. Cần phải đợi thêm 1 tháng hoặc thậm chí 2 tháng để có được số liệu chính xác hơn.
Giá robusta tại London cũng tăng sau phiên giảm trước đó, với mức tăng khoảng 1-8 USD/tấn. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 1 USD, tương đương 0,05% lên 1.999 USD/tấn, trong khi giá giao tháng 9 cũng tăng 1 USD/tấn, tương đương 0,05%, lên 1.994 USD/tấn.
Giá cà phê thế giới tăng tác động tới thị trường Việt Nam. Sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau khi giảm 400.000 đồng/tấn hôm qua, đã tăng 100.000 đồng/tấn lên 38,9-39,8 triệu/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay tăng nhẹ 1 USD từ 1.953 USD/tấn ngày hôm qua lên 1.954 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 23/7
|
24/7
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
102,08
|
103,10
|
1,02
|
-0,02%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,25
|
108,11
|
+0,46
|
+0,07%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.330,00
|
66.800,00
|
+500,00
|
+0,75%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,77
|
3,76
|
0,00
|
0,00%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
287,01
|
286,64
|
+0,63
|
+0,22%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
285,31
|
287,93
|
+0,39
|
+0,14%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
880,50
|
888,50
|
+1,25
|
+0,14%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
82.900,00
|
83.350,00
|
+530,00
|
+0,64%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.310,20
|
1.299,60
|
-0,80
|
-0,53%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.267,00
|
4.241,00
|
-20,00
|
-0,47%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,02
|
20,85
|
-0,15
|
-0,69%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,50
|
68,00
|
-0,30
|
-0,44%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.489,69
|
1.477,56
|
-4,63
|
-0,31%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
874,44
|
869,75
|
-2,01
|
-0,23%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
320,45
|
323,35
|
+2,65
|
+0,83%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.040,00
|
7.045,00
|
+5,00
|
+0,07%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.043,00
|
2.016,00
|
-27,00
|
-1,32%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.362,00
|
2.365,00
|
+3,00
|
+0,13%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.100,00
|
22.225,00
|
+125,00
|
+0,57%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
367,75
|
369,75
|
-1,00
|
-0,27%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
523,00
|
530,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
323,25
|
321,50
|
-2,75
|
-0,85%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,14
|
13,15
|
+0,03
|
+0,23%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.060,00
|
1.079,75
|
+3,25
|
+0,30%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
341,60
|
348,30
|
+1,00
|
+0,29%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
36,25
|
36,39
|
+0,04
|
+0,11%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
431,30
|
439,40
|
+1,40
|
+0,32%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.131,00
|
3.185,00
|
+54,00
|
+1,72%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
168,30
|
176,60
|
+8,30
|
+4,93%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,16
|
16,96
|
-0,20
|
-1,17%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
153,45
|
152,50
|
-0,95
|
-0,62%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,04
|
67,85
|
-0,23
|
-0,34%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
333,00
|
332,70
|
-0,70
|
-0,21%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,30
|
205,40
|
+3,80
|
+1,88%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,90
|
1,93
|
+0,03
|
+1,53%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg