(VINANET) – Giá ngô kỳ hạn giảm trong phiên giao dịch cuối tuần, 29/7 (kết thúc vào rạng sáng 30/7 giờ VN), gần chạm mức thấp nhất 3 năm bởi dự báo thời tiết nông vụ ở Mỹ sẽ lý tưởng cho sự sinh trưởng của cây, trong khi giá đường thô tăng mạnh nhất trong vòng 6 tuần bởi các quỹ mua bù.

Giá vàng kỳ hạn tăng nhẹ, bởi các nhà đầu tư chờ đợi xem liệu cuộc họp chính sách 2 ngày của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ có quyết sách như thế nào về chương trình kích thích tiền tệ của Mỹ. Đồng hồi phục sau khi giảm giá 2 phiên trước đó.

Giá dầu dao động, với dầu thô Mỹ giảm nhẹ và dầu thô Brent tăng bởi gián đoạn nguồn cung ở châu Âu và Trung Đông.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,3%. Đường tăng mạnh nhất trong các hàng hóa tính chỉ số, trong khi khí gas giảm gần 3% bởi dự báo thời tiết mùa hè ôn hòa ở Mỹ sẽ làm giảm nhu cầu khí gas chạy điều hòa không khí.

Ngô kỳ hạn trên thị trường Chiacgo giá giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 10/2010 do các nhà dự báo cho rằng thời tiết ở khu Trung Tây nước Mỹ sẽ tạo điều kiện lý tưởng cho vụ mùa.

Ngô kỳ hạn tháng 9 giá giảm 2-3/4 cents xuống 4,89-1/4 USD/bushel sau khi chạm đáy 4,88-1/4 /USD lúc đầu phiên. Trong ngày có lúc giá thấp nhất kể từ ngày 7/10/2010, 4,87-3/4 USD.

Ngô kỳ hạn tháng 12 giá cũng giảm 2-3/4 US cents xuống 4,73-1/4 USD/bushel. Ngô kỳ hạn tháng 12 giảm liên tiếp 6 phiên và giảm 8 trong 9 phiên giao dịch vừa qua.

Đường thô kỳ hạn tại New York giá tăng 3 phiên liên tiếp do hoạt đọng mua bù sau khi vượt qua mức kháng cự 16,50 US cent/lb với hợp đồng kỳ hạn tháng 10. Việc mưa làm chậm thu hoạch ở Brazil – nước sản xuất hàng đầu thế giới, góp phần đẩy giá hợp đồng tham chiếu gia tăng, thoát khỏi mức đáy 3 năm – dưới 16 US hồi đầu tháng này.

Đường kỳ hạn tháng 10 giá tăng 0,45 US cent, hay 2,7% lên 16,92 US cent/lb.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

104,53

-0,17

-0,2%

 13,8%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 107,58

 0,41

 0,4%

 -3,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,459

 -0,096

-2,7%

3,2%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1328,40

 6,90

 0,5%

-20,7%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1327,64

-5,65

-0,4%

-20,7%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,12

 0,01

 0,2%

-14,7%

Đồng LME

USD/tấn

6878,00

16,00

 0,2%

-13,3%

Dollar

 

81,685

0,028

 0,0%

6,4%

 CRB

 

283,629

 -0,834

-0,3%

 -3,9%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 489,25

-2,75

-0,6%

-29,9%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1367,50

17,75

 1,3%

 -3,6%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 651,50

 1,25

 0,0%

-16,3%

Cà phê arabica

 US cent/lb

121,15

-1,10

-0,9%

-15,8%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2280,00

 -53,00

-2,3%

2,0%

Đường thô

US cent/lb

 16,92

 0,45

 2,7%

-13,3%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

19,864

 19,666

 1,5%

-34,3%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1442,70

19,90

 0,0%

 -6,2%

Palladium Mỹ

USD/ounce

744,65

20,65

 2,9%

5,9%

(T.H – Reuters)