(VINANET) – Giá dầu thô trên thị trường thế giới giảm khá mạnh trong phiên giao dịch 2/7 (kết thúc vào rạng sáng 3/7 giờ VN) xuống mức thấp nhất kể từ 11/6 sau khi có thông tin chính phủ Libya đã đạt được thỏa thuận với phiến quân nhằm khởi động lại 2 cảng xuất khẩu dầu. Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tại New York giá giảm 1,33 USD xuống 103,99 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giá giảm 1,26 USD xuống 110,89 USD/thùng.
Những cuộc đình công và bạo lực vũ trang xảy ra tại khu vực sản xuất và xuất khẩu dầu kể từ mùa thu năm ngoái đã khiến giảm sản lượng dầu của Libya giảm khoảng 1/5 so với bình thường.
Việc khởi động lại 2 cảng xuất khẩu dầu sẽ xoa dịu lo ngại của thị trường về tình hình tại Iraq. Hai cảng xuất khẩu dầu tại phía đông Libya - Es Sider và Ras Lanuf - chiếm gần 1/2 số lượng dầu xuất khẩu của cả nước.
Tuy nhiên, một số thỏa thuận trước đây về việc mở lại cảng xuất khẩu tại Libya đều không được tuân thủ hoặc là sẽ xảy ra gián đoạn ngay sau đó.
Cơn bão nhiệt đới đang hướng về phía Đông Nam nước Mỹ dự báo sẽ khiến nhu cầu tiêu thụ xăng của người dân giảm xuống trong đợt nghỉ lễ Quốc Khánh vì mọi người sẽ ở nhà tránh bão.
Về các sản phẩm dầu thô, giá xăng RBOB giao tháng 8 giảm 0,4% xuống 3,0240 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 8 giảm 1,1% xuống 2,9461 USD/gallon.
Trên thị trường năng lượng, giá vàng cũng giảm theo xu hướng giá dầu và sau báo cáo việc làm của Viện nghiên cứu ADP cho thấy việc làm tại các công ty ở Mỹ trong tháng 6 tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2012. Bộ Lao động Mỹ dự định công bố số liệu việc làm hàng tháng vào ngày 4/7.
Hôm 3/7, tại IMF ở Washington, bà Yellen cho biết, hiện chưa cần thay đổi gì trong chính sách của Fed. Fed đã duy trì lãi suất cho vay ở mức gần 0% kể từ tháng 12/2008.
Chủ tịch Fed Janet Yellen khẳng định chi chi đi vay tại Mỹ sẽ vẫn giữ ở mức thấp, làm tăng nhu cầu kim loại quý này như khoản đầu tư thay thế.
Từ đầu năm đến nay giá vàng đã tăng 11% khi bất ổn chính trị tại Ukraine và Iraq làm tăng vai trò trú ẩn của kim loại này.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá nickel tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 5 do triển vọng nhu cầu cao.
Nickel kỳ hạn 3 tháng giá tăng 1% lên 19.825 USD/tấn, cao nhất kể từ 23/5. Kim loại sử dụng trong sản xuất thép không gỉ này đã tăng 42% từ đầu năm tới nay, mạnh nhất trong số các kim loại cơ bản, sau khi Indonesia cấm xuất khẩu quặng thô từ tháng 1.
Nhà phân tích Michael Widmer thuộc Bank of America Merrill Lynch dự báo giá nickel sẽ tiếp tục tăng trong nửa cuối năm nay, có thể lên mức 26.000 USD/tấn trong năm 2015.
Giá đồng kỳ hạn cũng tăng lên mức cao kỷ lục 19 tuần do triển vọng nhu cầu tăng bởi số việc làm mới trong tháng 6 tăng mạnh nhất kể từ 2012.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica đồng loạt tăng khá mạnh do đồng Real của Brazil mạnh lên so với USD. Giá giao tháng 9, kỳ hạn giao dịch sôi động nhất, đang gần trở lại mức giá trung bình 20 ngày.
Giá cà phê arabica tại New York kỳ hạn giao tháng 7 tăng 1,63% lên 171,05 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 1,37% lên 173,3 cent/lb.
Giá robusta tại London cũng tăng lên mức cao nhất 6 tuần, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 7 tăng 40 USD, tương đương 1,99% lên 2.047 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 tăng 31 USD, tương đương 1,54% lên 2.047 USD/tấn.
Giá Robusta tăng mạnh do sự khan hiếm của nguồn cung khi Ấn Độ hầu như không xuất khẩu nữa, chỉ còn Indonesia và Việt Nam. Mark cho rằng sẽ có một thời gian nguồn cung cấp từ các nước này hạn hẹp và ông dự báo việc thâm hụt nguồn cung cà phê Robusta sẽ diễn ra cho đến cuối tháng 10/2014.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 2/7
|
Giá 3/7
|
So sánh (+/-)
|
So sánh (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105.32
|
103,99
|
-1,33
|
-0,47%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
112.15
|
110,89
|
-1,26
|
-0,31%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
68.380.00
|
68.010,00
|
-420,00
|
-0,61%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4.44
|
4,36
|
0,00
|
0,00%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
303.55
|
301,60
|
-0,80
|
-0,26%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
297.36
|
293,44
|
-1,17
|
-0,40%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
917.25
|
905,75
|
-7,00
|
-0,77%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
83.690.00
|
83.560,00
|
-400,00
|
-0,48%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.325.90
|
1.324,30
|
-1,60
|
-0,50%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.330.00
|
4.336,00
|
+6,00
|
+0,16%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21.07
|
21,13
|
-0,17
|
-0,81%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68.80
|
69,10
|
+0,40
|
+0,58%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.498.81
|
1.500,75
|
-9,63
|
-0,64%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
849.98
|
853,90
|
-3,35
|
-0,39%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
319.75
|
325,85
|
-0,65
|
-0,20%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.020.00
|
7.125,00
|
+105,00
|
+1,50%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.884.00
|
1.923,00
|
+39,00
|
+2,07%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.185.50
|
2.248,00
|
+62,50
|
+2,86%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.800.00
|
23.025,00
|
+225,00
|
+0,99%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
423.00
|
418,00
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
574.25
|
575,50
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
332.75
|
346,25
|
+4,25
|
+1,24%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13.49
|
13,65
|
-0,05
|
-0,33%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.146.00
|
1.145,25
|
+3,75
|
+0,33%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
360.90
|
363,30
|
+0,20
|
+0,06%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39.29
|
38,96
|
+0,18
|
+0,46%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
453.90
|
453,30
|
+2,70
|
+0,60%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.119.00
|
3.117,00
|
-2,00
|
-0,06%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
170.95
|
173,30
|
+2,35
|
+1,37%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17.80
|
17,87
|
+0,07
|
+0,39%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
147.40
|
148,10
|
+0,70
|
+0,47%
|
Bông
|
US cent/lb
|
73.06
|
72,39
|
-0,08
|
-0,11%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
332.60
|
338,80
|
+1,00
|
+0,30%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
213.20
|
214,80
|
+2,90
|
+1,37%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2.03
|
2,07
|
+0,03
|
+1,62%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg