(VINANET) – Giá đồng giảm hơn 1% trong phiên giao dịch 3/10 (đóng cửa vào lúc rạng sáng 4/10 giờ VN) trong bối cảnh vàng và dầu cũng giảm, do số liệu cho thấy lĩnh vực dịch vụ Mỹ tháng 9 tăng chậm lại, cộng thêm lo ngại về nhu cầu nguyên liệu trong bối cảnh khủng hoảng ngân sách Mỹ và chính phủ Mỹ đóng cửa một phần.

Các yếu tố cơ bản trên thị trường ngũ cốc nâng giá lúa mì tăng lên mức cao nhất 3 tháng rưỡi, trong khi giá ngô tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2010, do nhu cầu xuất khẩu mạnh và rủi ro về nguồn cung ở những nước xuất khẩu lớn.

Cacao giảm giá mạnh nhất hơn một tháng, sau khi hoạt động bán kỹ thuật diễn ra trong bối cảnh giá bước vào chu kỳ giảm.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,3% do 9 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số giảm giá.

Giá hàng hóa giảm bất chấp đồng USD giảm – điều thường đẩy giá hàng hóa tính theo USD tăng.

Các thương gia cho biết giá dầu, vàng và đồng đều chịu áp lực từ việc cắt giảm chi tiêu ở Mỹ.

Tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ Mỹ yếu hơn dự kiến cũng ảnh hưởng tới giá đồng. Viện Quản lý Nguồn cung cho biết chỉ số dịch vụ giảm xuống 54,4 trong tháng 9, sau khi đạt mức cao nhất 8 năm trong tháng 8.

Từ đầu năm, giá đồng đã giảm 9% do triển vọng nhu cầu yếu và tồn trữ tăng ở các kho dự trữ tại các trung tâm giao dịch.

Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sở giao dịch Kim loại London giảm 1,2% xuống 7.189 USD/tấn.

Trên thị trường New York, đồng kỳ hạn tháng 12 – giao dịch nhiều nhất – giảm 1,4% xuống 3,2685 USD/lb.

Lúa mì kỳ hạn tăng phiên thứ 3 liên tiếp sau dự báo sương giá đe dọa giảm sản lượng ở Australia, trong bối cảnh những thông tin gần đây cho thấy thị trường lúa mì toàn cầu khan hiếm.

Lúa mì kỳ hạn tháng 12 giá tăng 3-1/4 US cents, hay 0,5% lên 6,89-1/4 USD/bushel. Cacao giảm do hoạt động bán tháo mang tính kỹ thuật.

Cacao kỳ hạn tại New York, kỳ hạn giao tháng 12 giảm 53 USD hay gần 2% xuống 2.585 USD/tấn tại New York, mức giảm mạnh nhất kể từ 21/8.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

103,00

-1,10

-1,1%

 12,2%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 108,62

-0,57

-0,5%

 -2,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,499

 -0,043

-1,2%

4,4%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1317,60

-3,10

-0,2%

-21,4%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1316,30

 1,66

 0,1%

-21,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,26

-0,05

-1,5%

-10,7%

Đồng LME

USD/tấn

7185,00

 -94,00

-1,3%

 -9,4%

Dollar

 

79,774

 -0,126

-0,2%

3,9%

 CRB

 

285,552

 -0,891

-0,3%

 -3,2%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 439,25

 0,25

 0,1%

-37,1%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1288,25

13,25

 1,0%

 -9,2%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 689,25

 3,25

 0,5%

-11,4%

Cà phê arabica

 US cent/lb

115,35

 0,90

 0,8%

-19,8%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2585,00

 -47,00

-1,8%

 15,6%

Đường thô

US cent/lb

 17,48

 0,00

 0,0%

-10,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

21,739

 21,521

 1,6%

-28,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1369,50

 -20,30

 0,0%

-11,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce

699,20

 -21,00

-2,9%

 -0,6%

(T.H – Reuters)