(VINANET) – Giá dầu thô Brent và dầu thô Tây Texas đều tăng trong tuần qua và là tuần thứ 2 tăng liên tiếp bởi Mỹ thông báo sẽ cử tư vấn quân sự tới Iraq để giúp cho chính quyền của nước sản xuất dầu lớn thứ 2 thế giới này.
Dầu thô Brent tăng 1,2% trong tuần này, trong khi dầu WTI tăng 0,3%. Dầu Brent đã lập kỷ lục cao 9 tháng trong phiên cuối tuần sau khi Tổng thống Mỹ Barack Obama cho biết sẽ cử 300 “cố vấn quân sự” tới Iraq, bởi điều đó tạo liên tưởng nước Mỹ dấn thêm một bước trở lại với cuộc xung đột mà Washington tưởng chừng đã bỏ lại sau lưng.
Chính quyền Ukraine tuyên bố ngừng bắn đơn phương tại miền Đông, và chiến sự vẫn tiếp tục diễn ra trong ngày 21/6. Dầu thô WTI đã lập kỷ lục cao 9 tháng trong phiên cuois tuần bởi đường ống dẫn dầu của Mỹ hoạt động trở lại.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm trở lại vào phiên cuối tuần sau khi chỉ số chứng khoán S&P của Mỹ tăng cao kỷ lục và đồng USD tăng thu hút các nhà đầu tư tìm đến những địa chỉ này.
Tuy giảm, nhưng giá vàng vẫn cho thấy mức tăng tuần lớn nhất trong vòng 3 tháng qua do bạo lực tại Iraq và đồng USD yếu sau những bình luận của Fed.
Các nhà đầu tư tiếp tục theo dõi diễn biến của cuộc đình công tại khu khai thác mỏ lớn ở Nam Phi. Liên minh bạch kim Nam Phi đã đưa ra những yêu cầu mới “không thể chấp nhận được” làm tiêu tan hy vọng cuộc đình công dài nhất và tốn kém nhất tại nước này sẽ kết thúc.
Giá cà phê thế giới đảo chiều tăng trở lại phiên cuối tuần do đồng USD giảm mạnh so với các đồng tiền chủ chốt khác sau quyết định duy trì lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ.
Chỉ số đôla ICE - theo dõi tỷ giá của USD với 6 đồng tiền mạnh - giảm xuống 80,327 điểm. Chỉ số đôla WSJ - theo dõi tỷ giá của USD với nhiều đồng tiền mạnh khác - giảm xuống 73,05 điểm.
Trên sàn ICE tại NewYor, giá Arabica tăng mạnh trên hầu hết các kỳ hạn, với kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 3,74% lên 173,25 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 - giao dịch sôi động nhất - giá tăng 6,4% lên 175,5 cent/lb.
Robusta cũng tăng theo xu hướng arabica mặc dù lượng giao dịch tiếp tục ở mức thấp.
Trên sàn Liffe tại London, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 31 USD, tương đương 1,58% lên 1.990 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 35 USD, tương đương 1,78% lên 2.001 USD/tấn.
Giá cà phê thế giới tăng kéo giá VN tăng theo. Sáng nay, cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt tăng mạnh trở lại, tăng thêm 600 nghìn đồng lên 39,1-40 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB tăng 35 USD lên 39,1-40 triệu đồng/tấn.
Hôm nay, giá cà phê trong nước tăng mạnh theo đà tăng của thị trường Robusta và Arabica thế giới.
Cao su cũng có tuần tăng giá mạnh nhất trong vòng 9 tháng do giá dầu tăng và lực tăng giá từ sàn giao dịch Thượng Hải của Trung Quốc, nước tiêu thụ cao su hàng đầu. Hợp đồng kỳ hạn tháng 11 tại Tokyo phiên cuối tuần tăng 3,8 yên, tương đương 1,8% lên 212,7 yên/kg, phiên tăng thứ 4 liên tiếp. So với cuối tuần trước, giá tăng 5,76%, là tuần có mức tăng mạnh nhất kể từ 6/9/2013.
Mặc dù giao dịch tích cực, thị trường cao su vẫn chịu áp lực do lo ngại về tình trạng thừa cung toàn cầu và giảm lợi nhuận.
Hàng tồn kho tại Sở giao dịch Thượng Hải đã giảm xuống mức thấp nhất từ tháng 11 vào khoảng 149.000 tấn, nhưng lượng hàng trong kho ngoại quan tại Thanh Đảo vẫn ở mức cao và theo các đại lý là hơn 300.000 tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 14/6
|
Giá 21/6
|
So với 20/6
|
So với 20/6 (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,81
|
106,83
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
112,46
|
114,81
|
-0,25
|
-0,22%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
67.650,00
|
69.650,00
|
0,00
|
0,00%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,74
|
4,53
|
-0,05
|
-1,16%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
305,77
|
312,77
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
298,76
|
305,12
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
920,75
|
938,50
|
-3,75
|
-0,40%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
82.560,00
|
84.800,00
|
+20,00
|
+0,02%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.274,10
|
1.316,60
|
0,00
|
0,00%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.189,00
|
4.318,00
|
+18,00
|
+0,42%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,66
|
20,99
|
0,00
|
0,00%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,60
|
68,70
|
+0,70
|
+1,03%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.434,00
|
1.456,81
|
-14,69
|
-1,00%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
814,50
|
821,95
|
-16,05
|
-1,92%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
302,75
|
311,30
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.655,00
|
6.820,00
|
+95,00
|
+1,41%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.845,00
|
1.886,00
|
-3,00
|
-0,16%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.088,00
|
2.177,00
|
+24,00
|
+1,11%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.605,00
|
22.575,00
|
-25,00
|
-0,11%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
447,50
|
452,00
|
+4,50
|
+1,01%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
596,50
|
593,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
332,75
|
332,00
|
-7,25
|
-2,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,51
|
13,76
|
-0,12
|
-0,86%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.425,75
|
1.231,50
|
+4,25
|
+0,35%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
467,90
|
398,90
|
+3,70
|
+0,94%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39,66
|
40,04
|
-0,45
|
-1,11%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
460,60
|
461,40
|
-2,70
|
-0,58%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.103,00
|
3.108,00
|
-8,00
|
-0,26%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
176,45
|
175,50
|
+6,40
|
+3,78%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,85
|
18,75
|
+0,06
|
+0,32%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
164,55
|
158,15
|
-1,60
|
-1,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
77,75
|
77,08
|
-0,05
|
-0,06%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
306,50
|
327,20
|
+9,30
|
+2,93%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
199,30
|
212,70
|
0,00
|
0,00%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,15
|
2,03
|
+0,04
|
+1,76%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg