(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch cuối tuần qua 2/5 (kết thúc vào rạng sáng 3/5 giờ VN) phục hồi so với phiên trước đó nhờ một số yếu tố liên quan đến kinh tế Hoa Kỳ, đặc biệt là số liệu việc làm, cho thấy triển vọng nhu cầu của nước tiêu thụ dầu số 1 thế giới này có thể tăng mạnh.
Tuy nhiên, tính chung trong tuần qua, giá dầu giảm nhẹ, giảm khoảng 1 USD/thùng.
Phiên cuối tuần, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York chốt ở mức giá 99,76 USD/thùng, giảm so với 100,60 USD một tuần trước đó. Dầu Brent trên thị trường London kết thúc tuần ở 108,59 USD, giảm so với 109,58 USD một tuần trước đó.
Ngoài ra, giá xăng RBOB giao tháng 6 tăng 0,2% lên 2,9445 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 6 tăng 0,3% lên 2,9223 USD/gallon.
Theo Ủy ban thông tin năng lượng (EIA), nguồn cung dầu thô đạt 399,4 triệu thùng tính đến ngày 25/4, mức cao nhất kể từ khi EIA bắt đầu theo dõi dự trữ dầu hàng tuần.
Dự trữ dầu tăng cao nhờ sự bùng nổ trong hoạt động sản xuất và nhu cầu của các nhà máy giảm trong thời kỳ bảo trì máy móc.
Kinh tế Mỹ đón nhiều thông tin tích cực hứa hẹn tiêu thụ xăng dầu gia tăng, kéo giá tăng trở lại. Mỹ đã tăng thêm 288.000 việc làm mới trong tháng 4. Hơn nữa, việc Ukraine triển khai cuộc tấn công quy mô lớn đã khiến căng thẳng địa chính trị leo thang, gây rủi ro đến giá dầu. Bộ năng lượng cho biết sẽ đưa lượng xăng trị giá 200 triệu USD vào kho dự trữ mới để giúp khu vực Đông Bắc trong trường hợp gặp thiên tai.
Giá vàng phiên cuối tuần tăng mạnh, vượt 1.300 USD/ounce do căng thẳng địa chính trị leo thang. Giá vàng tăng cao trước lo sợ rằng, tình trạng bạo lực sẽ gia tăng sau khi nhiều người bị bắn chết trong các vụ đụng độ giữa phe ly khai thân Nga và quân đội Ukraine, hàng chục người đã thiệt mạng khi các phần tử cực đoan Right Sector đốt tòa nhà Trade Union tại thành phố Odessa ngày 2/5.
Giới thương nhân cho biết, tăng trưởng việc làm tại Mỹ tăng nhanh nhất trong hơn 2 năm vào tháng 4 đã hỗ trợ giá vàng tăng trở lại. Sự tăng điểm của thị trường chứng khoán cũng tác động ít hơn lên giá vàng đồng thời giới đầu tư quay lại với nợ chính phủ dài hạn.
Giá vàng cũng được hỗ trợ nhờ lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm với lợi suất trái phiếu kỳ hạn 30 năm xuống mức thấp nhất hơn 10 tháng.
Tuy nhiên, tính chung trong tuần giá vàng gần như không thay đổi. Vàng giao ngay ở New York kết thúc tuần ở mức giá 1.300,80, vàng kỳ hạn giá 1.302,20 USD/ounce với khối lượng giao dịch khoảng 170.000 lô, cao hơn 35% so với mức trung bình 3 ngày.
Thị trường vàng London sẽ đóng cửa vào ngày 5/5 để nghỉ lễ tháng 5.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 26/4
|
Giá 3/5
|
So với 2/5
|
So với 2/5 (%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
100,60
|
99,76
|
0,00
|
0,00%)
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,58
|
108,59
|
+0,83
|
+0,77%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.580,00
|
66.030,00
|
+230,00
|
+0,35%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,65
|
4,67
|
-0,05
|
-0,95%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
307,51
|
294,45
|
+0,57
|
+0,19%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
298,66
|
292,23
|
+0,83
|
+0,28%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
917,00
|
906,75
|
+9,25
|
+1,03%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
80.050,00
|
79.770,00
|
+310,00
|
+0,39%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.300,80
|
1.302,90
|
0,00
|
0,00%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.276,00
|
4.276,00
|
+49,00
|
+1,16%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,72
|
19,55
|
+0,50
|
+2,64%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,80
|
64,10
|
+1,20
|
+1,91%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.422,75
|
1.438,38
|
+13,75
|
+0,97%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
810,50
|
804,88
|
+14,21
|
+1,80%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
309,30
|
307,00
|
+4,85
|
+1,61%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.765,00
|
6.719,00
|
+74,00
|
+1,11%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.852,50
|
1.786,00
|
+1,00
|
+0,06%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.056,00
|
2.040,00
|
+19,00
|
+0,94%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.625,00
|
23.095,00
|
+240,00
|
+1,05%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
512,75
|
499,50
|
-7,50
|
-1,48%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
708,25
|
716,00
|
+8,75
|
+1,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
358,00
|
350,00
|
-3,00
|
-0,85%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,47
|
15,49
|
-0,03
|
-0,16%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.494,25
|
1.470,75
|
+9,75
|
+0,67%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
481,40
|
480,40
|
+3,70
|
+0,78%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
43,15
|
41,51
|
+0,35
|
+0,85%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
474,30
|
480,40
|
+11,20
|
+2,39%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.953,00
|
2.917,00
|
-5,00
|
-0,17%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
207,00
|
203,20
|
-0,95
|
-0,47%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,85
|
17,45
|
-0,35
|
-1,97%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
162,20
|
160,25
|
+3,05
|
+1,94%
|
Bông
|
US cent/lb
|
93,25
|
94,32
|
+0,12
|
+0,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
331,20
|
341,50
|
+7,40
|
+2,21%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,60
|
203,80
|
-3,50
|
-1,69%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,18
|
2,05
|
-0,06
|
-2,93%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg