(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới tháng 4/2014 tăng, là tháng thứ 3 liên tiếp tăng do thiếu cung đẩy giá cà phê và nickel tăng mạnh.

Tháng 4, chỉ số Standard & Poor’s GSCI đo giá 24 nguyên liệu thô tăng 0,7%, lên 5.008,4, kỳ tăng giá dài nhất kể từ tháng 8 năm ngoái.

Giá cà phê arabica tại New York tăng 16% sau khi hạn hán kéo dài ở Brazil, nước sản xuất cà phê số 1 thế giới, làm giảm các dự báo về sản lượng. Giá nickel tại London tăng 15%, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9/2012, do lo ngại nguồn cung từ Nga có thể giảm do căng thẳng leo thang ở Ucraina, trong khi Indonesia đã cấm xuất khẩu trước đó.

“Nguyên nhân về phía nguồn cung chứ không phải nhu cầu, nguồn cung thiếu đang đẩy giá hàng hóa tăng”, Bjarne Schieldrop, giám đốc phân tích hàng hóa của Oslo thuộc  SEB AB cho biết. “Khủng hoảng Nga – Ucraina đang hậu thuẫn giá nickel, palladium và nông sản”.

Nickel kỳ hạn 3 tháng tại London giá đạt 18.715 USD/tấn hôm 28/4, cao nhất kể từ tháng 2/2013. Goldman Sachs Group Inc. nâng dự báo giá nickel sẽ tăng lên 20.000 tấn trong vòng 6 tháng tới, từ mức 15.000 1 dự báo trước đây. Nguồn cung sẽ thấp hơn khoảng 100.000 tấn so với nhu cầu vào năm 2015, lần đầu tiên thiếu hụt kể tư 2010 theo nhận định của BNP Paribas SA hôm 24/4.

Cà phê tăng lên mức cao kỷ lục 26 tháng hôm 23/4, do hạn hán tồi tệ nhất trong vòng nhiều thập kỷ ở Brazil, khiến Volcafe Ltd. dự báo vụ thu hoạch năm nay sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu. Cuối tháng 12 tới, giá cà phê có thể lên tới 2,54 USD/lb.

Giá gia súc ở Chicago cũng tăng lên mức cao kỷ lục trong tháng 4, tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 12/2012, do thời tiết xấu ở Mỹ khiến số gia súc nuôi ở Mỹ tháng 4 giảm 0,6% xuống 10,86 triệu con.

Trên thị trường Chicago, giá ngô tăng 3,4% do mưa làm chậm lại vụ gieo trồng. Lúa mì tăng 3,5% do thời tiết khô và khả năng gián đoạn nguồn cung ở Ucraina.

Giá vàng cũng tăng trở lại trong tháng 4, mặc dù mức tăng khiêm tốn chỉ 0,6%, do căng thẳng địa chính trị leo thang kéo theo nhu cầu trú ẩn của giới đầu tư.

Kết thúc tháng 4, giá vàng giao tháng 6 tại Comex chốt ở mức 1.295,90 USD/ounce.

Dầu nằm trong số những hàng hóa giảm giá trong tháng vừa qua, với dầu thô ngọt nhẹ tại New York giảm mạnh nhất kể từ tháng 11/2013, giảm 1,8% xuống99,74 USD/thùng. Dầu Brent kết thúc tháng ở 108,07 USD/thùng.

Theo báo cáo của Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA) vào ngày 30/4, nguồn cung dầu thô của Mỹ tăng 1,7 triệu thùng lên 399,4 triệu thùng vào tuần trước. Đây là mức cao nhất kể từ khi EIA bắt đầu theo dõi mức dự trữ hàng tuần năm 1982. Dự trữ dầu thô tăng cao do hoạt động sản xuất dầu tiếp tục bùng nổ trong khi nhu cầu giảm xuống, các nhà máy lọc dầu đóng cửa để bảo trì.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá 30/4

So với 29/4

 
 
 
+/-
%

Dầu thô WTI

USD/thùng
99,24
-0,50
-0,50%

Dầu Brent

USD/thùng
107,36
-0,71
-0,66%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
65.340,00
-320,00
-0,49%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
4,78
-0,03
-0,69%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

294,25
-2,19
-0,74%

Dầu đốt

US cent/gallon

290,85
-1,96
-0,67%

Dầu khí

USD/tấn
897,75
-3,25
-0,36%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
78.810,00
-350,00
-0,44%

Vàng New York

USD/ounce
1.285,70
-10,20
-0,79%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.229,00
-11,00
-0,26%
Bạc New York
USD/ounce
19,16
-0,02
-0,10%

Bạc TOCOM

JPY/g
63,10
+0,10
+0,16%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.418,38
-7,31
-0,51%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

816,75
+6,42
+0,79%

Đồng New York

US cent/lb

302,65
-4,65
-1,51%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
6.642,00
-73,00
-1,09%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.800,00
-13,00
-0,72%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.040,00
-15,00
-0,73%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
22.950,00
-245,00
-1,06%
Ngô

US cent/bushel

515,50
-3,50
-0,67%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

719,50
-2,00
-0,28%

Lúa mạch

US cent/bushel

359,25
-1,25
-0,35%

Gạo thô

USD/cwt
15,55
-0,01
-0,03%

Đậu tương

US cent/bushel

1.505,50
-7,25
-0,48%

Khô đậu tương

USD/tấn
489,90
-3,80
-0,77%

Dầu đậu tương

US cent/lb

41,95
-0,16
-0,38%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
475,50
-1,90
-0,40%

Cacao Mỹ

USD/tấn
2.953,00
-27,00
-0,91%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

205,00
-0,85
-0,41%

Đường thô

US cent/lb

17,71
-0,01
-0,06%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

160,60
-0,70
-0,43%

Bông

US cent/lb

94,18
-0,11
-0,12%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

331,70
+0,50
+0,15%

Cao su TOCOM

JPY/kg
205,80
-1,40
-0,68%

Ethanol CME

USD/gallon
2,18
-0,01
-0,46%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg