Giá lương thực tại các tỉnh phía Bắc đứng, phía Nam tăng giảm tùy theo từng địa phương và chủng loại. Giá cà phê trong nước biến động giảm cùng với xu hướng thị trường cà phê thế giới...
Giá lương thực tại các tỉnh phía Bắc đứng. Giá lúa tẻ thường phổ biến ở mức 7.000 – 9.000 đ/kg, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đlg.
Tại các vùng ĐBSCL, giá lúa gạo tăng, giảm tùy theo từng chủng loại và địa phương. Cụ thể như Đồng Tháp giá lúa và các loại gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm xuất khẩu nhìn chung tăng nhẹ 50 đ/kg, lúa thường 4.250 đ/kg, lúa XK 4.750 đ/kg, nguyên liệu loại 1 6.900 đ/kg, thành phẩm 5% 7.250 đ/kg, 25% 6.750 đ/kg… riêng gạo nguyên liệu loại 2 tăng 150 đ lên 6.200 đ/kg, thành phẩm 15% tăng 7.000 đ/kg.
Vĩnh Long giá gạo nguyên liệu loại 1 giảm 350 đ còn 6.500 đ/kg, nguyên liệu loại 2 giảm 150 đ còn 6.200 đ/kg, gạo thành phẩm XK 5% đứng 7.400 đ/kg, nhưng 25% giảm nhẹ 50đ còn 7.000 đ/kg.
Tiền Giang giá gạo nguyên liệu loại 1 đứng trong khi loại 2 tăng 100 đ/kg: 5% lên 7.400 đ/kg, 10% lên 7.300 đ/kg, 15% l ên 7.100 đ/kg, riêng loại 25% đứng 6.900 đ/kg.
Tính tới ngày 29/5, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đạt 355 USD/tấn, không đổi so với tuần trước, nhưng giảm 5% USD/tấn so với tháng trước và khi giảm 50 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2014.
5 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 2,4 triệu tấn, giảm 11,4% so với 2,7 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Thị trường cà phê trong nước biến động giảm cùng với xu hướng thị trường cà phê thế giới. So với cuối tuần trước, giá cà phê vối nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên giảm 500-1.200 đ/kg xuống còn 34.500 – 35.000 đ/kg; giá cà phê Robusta giao tại cảng Tp.HCM giá FOB giảm 76 USD/tấn xuống 1.666 USD/tấn.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê, Bộ NN&PTNT, xuất khẩu cà phê tháng 5 năm 2015 ước đạt 101 nghìn tấn, trị giá 211 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 5 tháng 2015 ước đạt 578 nghìn tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, giảm 39,4% về lượng và giảm 38% về trị giá so với cùng kỳ 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 4 tháng 2015 đạt 2072 USD/tấn, tăng 3,58% so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 16,52% và 12,19%.
Giá hạt tiêu trong tuần tăng. Giá thu mua hạt tiêu đen tại Bình Phước, Đắk Lawsk hiện ở mức 182.000 đ/kg, tăng 3.000 – 4.000 đ/kg so với tuần trước. Nhìn chung, mặc dù Ấn Độ và Việt Nam đã thu hái xong nhưng nhu cầu mua nhiều giúp giá tăng cao và thị trường tiếp tục nóng trong ngắn hạn.
Theo báo cáo thống kê của Bộ NN&PTNT, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 5/2015 ước đạt 18 nghìn tấn, trị giá 164 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 5 tháng 2015 lên 74 nghìn tấn, trị giá 677 triệu USD, giảm 21,1% về lượng nhưng tăng 2,1% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 4 tháng 2015 đạt 9.185 USD/tấn, tăng 33,6% so với cùng kỳ 2014.
Theo Hiệp hội Hạt Tiêu Việt Nam, thời điểm quý II là lúc hạt tiêu Việt Namc ó lợi thế xuất khẩu do nguồn cung từ những nước sản xuất hạt tiêu chính chỉ có Việt Nam và Ấn Độ, trong khi đó, tiêu thụ nội địa của Ấn Độ lại cao (ước khoảng 48.000 tấn, caohown 1.200 tấn so với năm 2014). Khi nhu cầu tiêu thụ tăng, lượng hàng tồn kho của các nhà đầu cơ phân phối hạn hẹp, giá tiêu trong quý III có thể biến động tăng trưởng khi Việt Nam vào thu hoạch vụ mới 2016.
Giá nông sản tại Việt Nam tuần 25-29/5/2015
Hàng hóa
|
25-29/5/2015
|
18-22/5/2015
|
Địa phương
|
Cà phê nhân robusta
|
33,6-36,5
|
35,7-38,2
|
Miền Trung Tây Nguyên
|
Hạt tiêu đen
|
180,0-188,0
|
176,0-185,0
|
Miền Nam
|
Đường trắng
|
13,0-15,5
|
13,0-15,5
|
Miền Nam
|
Lúa Đông Xuân
|
5,00-5,80
|
5,00-5,75
|
|
(Nguồn số liệu: Vinanet/Reuter)
Nguồn: Vinanet/Thị trường giá cả, Bộ NN&PTNT