(VINANET) - Giá thịt lợn tại Trung Quốc tăng 1,8% trong tuần qua, chậm hơn nhiều so với 2,9% của tuần trước đó, do nguồn cung thịt gia tăng.
Nguồn tin từ Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết giá bán lẻ trung bình 18 loại rau ở nước này đã giảm mạnh trong tuần qua, với mức giảm 5%, sau khi giảm 1,3% tuần trước nữa.
Bước vào mùa hè, nguồn cung rau và các thực phẩm khác ở Trung Quốc tăng đáng kể.
Lạm phát giá thực phẩm là yếu tố chính đẩy giá tiêu dùng ở Trung Quốc tăng cao. Giá thực phẩm chiếm tới một phần ba chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc.
Chỉ số giá tiêu dùng nước này tăng 11,5% trong tháng 4, khiến lạm phát không thể hạ khỏi mức cao kỷ lục 32 tháng là 5,3%.
Lạm phát của Trung Quốc tháng 5 ước tính vẫn ở mức 5,4% so với cùng tháng năm ngoái, tức là bằng tỷ lệ của tháng 3, do hạn hán nghiêm trọng ở nhiều khu vực nước này, đẩy giá thực phẩm tăng nhanh trở lại.
Chỉ số giá những sản phẩm cơ bản của Trung Quốc (so với 1 tuần trước):
Tuần
|
Đến 5/6
|
Đến 29/5
|
Đến 22/5
|
Đến 15/5
|
Đến 8/5
|
Đến 2/5
|
Đến 24/4
|
Đến 17/4
|
Rau
|
-5,0
|
-1,3
|
0,0
|
-1,9
|
-3,1
|
-1,8
|
-5,9
|
-9,8
|
Thịt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thịt lợn
|
+1,8
|
+2,9
|
+1,5
|
+1,2
|
+0,1
|
+0,4
|
+0,6
|
0,0
|
Thịt bò
|
+0,8
|
+0,9
|
+0,5
|
-0,1
|
-0,2
|
+0,5
|
+0,4
|
+0,3
|
Thịt cừu
|
+0,5
|
+1,5
|
-0,3
|
-0,3
|
-0,9
|
+0,1
|
-0,3
|
+0,2
|
Thịt gà
|
+0,1
|
+0,2
|
+0,1
|
+0,1
|
+0,1
|
~
|
0,0
|
0,0
|
Dầu ăn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dầu đậu tương
|
+0,2
|
0,0
|
-0,1
|
0,0
|
+0,0
|
+0,1
|
0,0
|
0,0
|
Dầu hạt cải
|
0,0
|
+0,1
|
+0,1
|
-0,1
|
+0,1
|
+0,3
|
-0,1
|
+0,1
|
Dầu lạc
|
+0,1
|
+0,1
|
+0,1
|
+0,1
|
+0,1
|
-0,1
|
-0,1
|
+0,1
|
Trứng
|
+1,0
|
+1,4
|
+1,3
|
+0,8
|
+0,3
|
+0,2
|
-0,2
|
-0,3
|
Ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bột mì
|
0,0
|
+0,4
|
+0,2
|
+0,2
|
+0,2
|
0,0
|
+0,2
|
+0,2
|
Gạo
|
+0,4
|
+0,2
|
+0,2
|
+0,4
|
+0,2
|
0,0
|
+0,2
|
+0,2
|
Kim loại màu
|
+1,1
|
+0,6
|
+0,1
|
-2,2
|
-1,0
|
~
|
-1,1
|
+0,1
|
Sản phẩm thép
|
+0,1
|
-0,1
|
-0,2
|
-0,4
|
+0,9
|
~
|
-0,2
|
+1,3
|
Cao su
|
+1,1
|
+0,6
|
+0,1
|
~
|
-1,0
|
~
|
-0,2
|
+2,0
|
Vật liệu xây dựng
|
0,0
|
+0,1
|
+0,1
|
+0,1
|
+0,5
|
~
|
+0,3
|
+0,9
|
Năng lượng
|
-0,1
|
-0,2
|
+0,1
|
+0,1
|
+0,4
|
~
|
+0,2
|
+0,8
|
(T.H – Reuters)