Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 12/9 tăng hơn 1%, được hậu thuẫn từ đồng yên suy giảm mạnh so với đồng đô la Mỹ, khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 2 tăng 3,3 yên, lên 229,7 yên (tương đương 2,1 USD)/kg, dao động lên mức cao nhất kể từ thứ sáu (8/9).
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng ngày thứ hai (11/9), do các nhà máy lọc dầu chủ chốt của Mỹ khởi động trở lại sau bão Harvey, điều này có thể giúp khôi phục việc chế biến dầu thô. Trong khi đó, giá nhiên liệu giảm, do bão Irma có khả năng sẽ cắt giảm nhu cầu xăng và dầu diesel.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 109,33 yên so với khoảng 108,42 yên ngày thứ hai (11/9).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 1%.
Giá kẽm và các kim loại cơ bản khác hồi phục ngày thứ hai (11/9), do các nhà đầu tư và các nhà tiêu dùng được hưởng lợi từ việc bán tháo ngày thứ sáu (8/9), sẽ mua ở mức thấp hơn. Số liệu nền kinh tế mạnh mẽ từ nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc – cũng hỗ trợ thị trường.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 11/9
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
190
|
193,9
|
190
|
193,4
|
17-Nov
|
188,1
|
196
|
188,1
|
194,5
|
17-Dec
|
195
|
197,1
|
195
|
196,1
|
18-Jan
|
196,7
|
199,9
|
196,7
|
199,9
|
18-Feb
|
198,4
|
198,4
|
198,4
|
202,4
|
18-Mar
|
199
|
202,2
|
199
|
202,4
|
18-Jul
|
208,9
|
208,9
|
208,5
|
208,3
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
167,2
|
168,8
|
164,9
|
168
|
17-Nov
|
167,2
|
169,3
|
166,1
|
169
|
17-Dec
|
170,3
|
172
|
167,5
|
172
|
18-Jan
|
172,8
|
174,5
|
169,3
|
174,2
|
18-Feb
|
174,1
|
176,8
|
171,9
|
176,5
|
18-Mar
|
175,4
|
179
|
174,4
|
178,9
|
18-Apr
|
177,9
|
181,8
|
177,1
|
181,7
|
18-May
|
180
|
184,9
|
179,8
|
184,6
|
18-Jun
|
181,2
|
187
|
181,2
|
187
|
18-Jul
|
185,5
|
187
|
185,5
|
187
|
18-Aug
|
189
|
189
|
189
|
189
|
Nguồn: VITIC/Reuters