Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm từ chuỗi tăng 3 ngày liên tiếp ngày thứ sáu (13/1), giảm từ mức cao nhất gần 4 năm đạt được phiên trước đó, do các nhà đầu tư bán ra chốt lời sau khi đồng yên tăng mạnh mẽ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 6 giảm 3,5 yên, hoặc 1,2%, xuống còn 295,5 yên/kg. Giá cao su đạt ngưỡng 300 yên phiên trước đó và tăng 10,6% trong tuần.
Sản lượng cao su Thái Lan sẽ giảm 10% trong năm 2016/17 sau trận lũ lụt bất thường, ảnh hưởng đến khu vực trồng cao su trọng điểm của nước này, một quan chức cấp cao trong ngành công nghiệp cho biết.
Giá cao su tự nhiên Ấn Độ tăng lên mức cao nhất 2 năm rưỡi ngày thứ năm (12/1), do nguồn cung hạn chế và thị trường nước ngoài gia tăng, bởi nguồn cung tại nước sản xuất hàng đầu – Thái Lan – bị gián đoạn.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ giảm 1,4% so với đồng yên, xuống còn 113,76 yên, mức thấp nhất trong 5 tuần, chịu ảnh hưởng bởi niềm tin suy giảm, sau 1 ngày họp báo bởi Tổng thống Mỹ mới đắc cử Donald Trump. Một đồng yên tăng mạnh mẽ, khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng cao, bất chấp chứng khoán phố Wall suy giảm, sau khi Trump không đưa ra chi tiết chính sách tài chính, để thúc đẩy nền kinh tế.
Giá dầu tăng hơn 1% ngày thứ năm (12/1), do thông tin rằng, các nhà xuất khẩu dầu thô trọng điểm, bao gồm Saudi Arabia và Nga, cắt giảm sản lượng, nhằm giảm dư cung toàn cầu và dự báo nhu cầu tại Trung Quốc đạt mức cao.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 12/1
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Feb
|
260
|
260
|
259
|
259,5
|
17-Mar
|
258
|
258,5
|
258
|
258,5
|
17-Apr
|
264,6
|
264,6
|
261,7
|
259,1
|
17-May
|
263,5
|
263,5
|
261,2
|
260,5
|
17-Jun
|
262,7
|
262,7
|
262,7
|
260,3
|
17-Nov
|
261,1
|
261,1
|
261
|
261
|
17-Dec
|
261,1
|
261,1
|
261
|
261
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Feb
|
214
|
218
|
211,2
|
212,2
|
17-Mar
|
221
|
224,5
|
217,4
|
218
|
17-Apr
|
221
|
225,9
|
219
|
219,4
|
17-May
|
222
|
226,8
|
220
|
221,2
|
17-Jun
|
223,5
|
228,5
|
221,3
|
222,2
|
17-Jul
|
223,5
|
228,9
|
221,5
|
221,4
|
17-Aug
|
226,1
|
227,6
|
221,5
|
221,5
|
17-Sep
|
226,3
|
227,7
|
221,8
|
221,9
|
17-Oct
|
227
|
228,2
|
222,5
|
222,7
|
17-Nov
|
227,2
|
228
|
222,6
|
222,7
|
17-Dec
|
228,1
|
229,1
|
222,8
|
222,9
|
18-Jan
|
227,5
|
227,5
|
222,8
|
222,9
|
Nguồn: VITIC/Reuters