Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 17/8 tăng lên mức cao nhất trong gần 3 tháng, được thúc đẩy bởi giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng và kỳ vọng các biện pháp bởi các nước sản xuất, nhằm thúc đẩy giá.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tăng 4,4 yên, hoặc 2,1%, lên 218,7 yên (tương đương 1,99 USD)/kg. Giá cao su đạt mức cao nhất kể từ ngày 26/5, ở mức 218,9 yên/kg trong phiên giao dịch trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 440 NDT, lên 16.695 NDT (tương đương 2.496 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
Các nhà sản xuất cao su hàng đầu châu Á sẽ họp tại Thái Lan vào tháng 9/2017, một quan chức tại cơ quan cao su Thái Lan cho biết hôm thứ tư (16/8), nhằm hạn chế xuất khẩu sẽ thúc đẩy giá.
Các nhà hoạch định chính sách của Cục dự trữ liên bang Mỹ gia tăng lo ngại về lạm phát mới đây suy yếu và một số kêu gọi ngăn chặn việc tăng lãi suất cho đến khi làm rõ xu hướng là nhất thời, biên bản của cuộc họp chính sách ngân hàng trung ương Mỹ cho biết.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm hơn 1% ngày thứ tư (16/8), ngay cả khi dự trữ dầu thô của Mỹ giảm mạnh nhất trong 1 năm, khi số liệu cho thấy sản lượng nội địa tăng cao, dấy lên mối lo ngại về dư cung dầu thô toàn cầu.
Đồng đô la Mỹ giảm 0,45% so với đồng yên, xuống còn 110,17 yên sau khi biên bản của cuộc họp Fed cho thấy rằng, lo ngại về lạm phát ở mức thấp. Đồng đô la Mỹ ở mức 110,02 yên trong đầu phiên giao dịch châu Á ngày thứ năm (17/8).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản thay đổi chút ít ngày thứ năm (16/8), mặc dù chứng khoán Mỹ tăng.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 16/8
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
183
|
183,9
|
182
|
183,1
|
17-Nov
|
184
|
184
|
184
|
185,2
|
17-Dec
|
185,5
|
185,5
|
185,5
|
186,6
|
18-Jan
|
185
|
185
|
185
|
186,1
|
18-Feb
|
188,6
|
188,6
|
187
|
187,4
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
152,1
|
153,6
|
152,1
|
153,5
|
17-Oct
|
153
|
155,6
|
153
|
155,3
|
17-Nov
|
156,8
|
158,7
|
156,8
|
158,1
|
17-Dec
|
159
|
161,5
|
158,9
|
160,9
|
18-Jan
|
160,1
|
163
|
160,1
|
162,1
|
18-Feb
|
161,2
|
163,8
|
161,2
|
163,2
|
18-Mar
|
162,7
|
164,5
|
162,7
|
164,1
|
18-Apr
|
164,5
|
165,7
|
164,5
|
165,4
|
18-May
|
165,5
|
166,5
|
165,5
|
166,4
|
Nguồn: VITIC/Reuters