Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 18/8 giảm, do các nhà đầu tư bán ra chốt lời, sau khi giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm giảm. Tuy nhiên, giá cao su vẫn tăng nhẹ trong tuần, được hậu thuẫn bởi nhu cầu tại Trung Quốc duy trì vững.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 giảm 1,5 yên, hoặc 0,7%, xuống còn 215,7 yên (tương đương 1,97 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất gần 3 tháng trong phiên trước đó. Trong tuần, giá cao su tăng khoảng 0,7%.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 180 NDT, xuống còn 16.420 NDT (tương đương 2.461 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
Tin tức thị trường
Giá nhôm, đồng và các kim loại cơ bản khác giảm từ mức đỉnh điểm nhiều năm trong ngày thứ năm (17/8), do một số nhà đầu tư chốt lời từ mức tăng trước đó, trong bối cảnh nghi ngờ về nhu cầu tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc.
Giá dầu tăng ngày thứ năm (17/8), do dự trữ dầu của Mỹ giảm sau báo cáo ngành công nghiệp cho thấy rằng, dự trữ dầu tại trung tâm Cushing, Oklahoma suy giảm.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm hơn 1% ngày thứ sáu (18/8), sau khi chứng khoán phố Wall giảm phiên trước đó, trong bối cảnh hoài nghi đối với Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 109,34 yên trong phiên giao dịch châu Á ngày thứ sáu (18/8), sau khi giảm nhẹ phiên trước đó.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 17/8
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
188
|
188,5
|
185
|
186,3
|
17-Oct
|
188
|
188
|
184,8
|
187,2
|
17-Nov
|
189
|
189
|
185,6
|
186,6
|
17-Dec
|
190,3
|
191,8
|
187,2
|
188,7
|
18-Jan
|
191,5
|
192,3
|
187,8
|
187,8
|
18-Feb
|
193,7
|
193,7
|
189,5
|
189,5
|
18-Mar
|
190,8
|
190,8
|
190,8
|
190,8
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
156,7
|
158
|
153,3
|
153,9
|
17-Oct
|
158,5
|
160,4
|
155,5
|
155,9
|
17-Nov
|
161,9
|
163,8
|
158,3
|
158,8
|
17-Dec
|
164
|
166,9
|
160,7
|
161,6
|
18-Jan
|
165,4
|
168,2
|
162
|
162,4
|
18-Feb
|
166,8
|
169,4
|
163,7
|
163,8
|
18-Mar
|
167,9
|
169,9
|
164,3
|
165
|
18-Apr
|
169,2
|
170,4
|
165,4
|
166,2
|
18-May
|
171,2
|
171,2
|
166,3
|
167
|
18-Jun
|
171,7
|
173,1
|
166,8
|
167,4
|
18-Jul
|
171,8
|
171,9
|
166,8
|
167,6
|
18-Aug
|
171,8
|
171,8
|
167
|
167,7
|
Nguồn: VITIC/Reuters