Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 7/9 tăng phiên thứ 4 liên tiếp, lên mức cao nhất trong hơn 3 tháng, do giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng và giá dầu tăng mạnh mẽ hậu thuẫn giá cao su.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 2 tăng 0,4 yên, lên 233,9 yên (tương đương 2,14 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 24/5, ở mức 234,3 yên/kg trong phiên trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 70 NDT, lên 17.590 NDT (tương đương 2.697 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng hơn 1% ngày thứ tư (6/9), do lợi nhuận các nhà máy lọc dầu toàn cầu tăng mạnh và các nhà máy lọc dầu tại Gulf Coast Mỹ khởi động lại, gia tăng triển vọng nguồn cung, sau khi giảm mạnh do bão Harvey.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,5% sau khi chứng khoán Mỹ tăng phiên trước đó, do thông tin lạc quan từ Washington, làm giảm bớt lo ngại của các nhà đầu tư về cuộc thử nghiệm vũ khí hạt nhân Bắc Triều Tiên.
Đồng đô la Mỹ tăng hơn 0,5% so với đồng yên Nhật Bản ngày thứ tư (6/9), lên 109,39 yên, tăng từ mức thấp nhất 8 ngày, do thông tin thỏa thuận về mức trần nợ của Mỹ. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 109,13 yên trong phiên giao dịch ngày thứ năm (7/9).
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 6/9
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
198
|
203,2
|
198
|
199,7
|
17-Nov
|
196
|
196
|
196
|
200
|
17-Dec
|
199,5
|
199,5
|
196,4
|
200,4
|
18-Jan
|
200
|
203,1
|
196,5
|
201,2
|
18-Feb
|
201
|
203,8
|
200,2
|
201,8
|
18-Mar
|
206
|
206
|
203,1
|
204,2
|
18-Apr
|
205,6
|
209
|
205,6
|
205,6
|
18-Jul
|
208,5
|
210
|
208,5
|
210
|
18-Aug
|
208
|
209
|
208
|
209
|
18-Sep
|
208,5
|
208,5
|
208,5
|
208
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Oct
|
168
|
182,4
|
165
|
170,7
|
17-Nov
|
170
|
174
|
167
|
172,8
|
17-Dec
|
171,3
|
176,4
|
169
|
175,3
|
18-Jan
|
173,6
|
179,3
|
171,1
|
177,8
|
18-Feb
|
175,7
|
181,5
|
173,9
|
179,8
|
18-Mar
|
179,8
|
184,1
|
177,6
|
182,3
|
18-Apr
|
181,9
|
186
|
179,6
|
183,4
|
18-May
|
182,3
|
187
|
182
|
185
|
18-Jun
|
184,4
|
189
|
183,8
|
186,2
|
18-Jul
|
190
|
184,8
|
194
|
187,1
|
Nguồn: VITIC/Reuters