Tại miền Bắc chính thức dứt đà tăng
Giá lợn hơi tại khu vực biến động cục bộ, trong khoảng 38.000 - 45.000 đ/kg; cụ thể, tại thủ phủ nuôi lợn Hà Nam, giá cao nhất 40.000 đ/kg, còn nhiều nơi vẫn ghi nhận ở mức 38.000 - 39.000 đ/kg; các địa phương khác gồm Hưng Yên, Hà Nội, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình... lợn hơi được thu mua ở 40.000 - 42.000 đ/kg. Giá lợn hơi trung bình toàn khu vực đang dao động quanh mức 42.000 đ/kg.
Về tình hình dịch tả lợn châu Phi (ASF), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồng Nai cho biết toàn tỉnh hiện có 765 hộ tại 73 xã thuộc 10 huyện, thành phố xuất hiện dịch tả lợn châu Phi (ASF) với trên 94.300 con bị tiêu hủy.
Đáng báo động hơn là tốc độ lây lan, phát sinh dịch trong thời gian gần đây rất nhanh và chưa có dấu hiệu dừng lại.
Tại miền Trung, Tây Nguyên lặng sóng
Giá lợn hơi tại khu vực tương đối ổn định, duy nhất tại Bình Định giá tăng lên 33.000 đ/kg. Chênh lệch về giá giữa hai khu vực Bắc và Nam Trung Bộ cũng thu hẹp đáng kể, tại các tỉnh Bắc Trung Bộ dao động trong khoảng 31.000 - 41.000 đ/kg, nhưng phổ biến ở mức 34.000 đ/kg; còn giá lợn tại khu vực Nam Trung Bộ 32.000 - 40.000 đồng, phổ biến 32.000 - 35.000 đ/kg.
Tại miền Trung giảm nhẹ
Giá lợn hơi tại Tây Ninh, Cà Mau giảm 1.000 đồng xuống lần lượt 28.000 đ/kg và 34.00 đồng. Thủ phủ nuôi lợn miền Nam, Đồng Nai dao động ở mức thấp 28.000 - 31.000 đ/kg.
Mức giá phổ biến 30.000 - 32.000 đ/kg được ghi nhận tại Vũng Tàu, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang... TP HCM, Long An, Trà Vinh có giá cao hơn 1.000 - 2.000 đ/kg, đạt 33.000- 34.000 đồng.
Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 15/7/2019 đạt 5.200 con và tình hình buôn bán của thương lái không mấy thuận lợi.
Giá lợn hơi ngày 16/7/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
40.000-43.000
|
+1.000
|
Hải Dương
|
41.000-45.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
36.000-43.000
|
+1.000
|
Hà Nam
|
40.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Hưng Yên
|
41.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Nam Định
|
42.000-43.000
|
+1.000
|
Ninh Bình
|
39.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
44.000-45.000
|
Giữ nguyên
|
Lào Cai
|
40.000-43.000
|
+1.000
|
Tuyên Quang
|
38.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Yên Bái
|
40.000-41.000
|
+1.000
|
Bắc Kạn
|
39.000-41.000
|
+1.000
|
Phú Thọ
|
40.000-41.000
|
+1.000
|
Thái Nguyên
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Giang
|
42.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Phúc
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Lạng Sơn
|
40.000-46.000
|
Giữ nguyên
|
Hòa Bình
|
39.000-41.000
|
+1.000
|
Sơn La
|
42.000-45.000
|
+2.000
|
Lai Châu
|
40.000-43.000
|
+2.000
|
Thanh Hóa
|
38.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Tĩnh
|
38.000-40.000
|
+1.000
|
Quảng Bình
|
35.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
32.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
34.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
34.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
32.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Định
|
33.000-35.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Yên
|
33.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Khánh Hòa
|
34.000-36.000
|
-1.000
|
Bình Thuận
|
32.000-34.000
|
-1.000
|
Đắk Lắk
|
32.000-34.000
|
+2.000
|
Đắk Nông
|
31.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Lâm Đồng
|
30.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
30.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Nai
|
29.000-32.000
|
-1.000
|
TP.HCM
|
33.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Dương
|
31.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Phước
|
31.000-35.000
|
Giữ nguyên
|
BR-VT
|
31.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Long An
|
32.000-34.000
|
-1.000
|
Tiền Giang
|
29.000-32.000
|
-1.000
|
Bến Tre
|
27.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
28.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
30.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Sóc Trăng
|
29.000-33.000
|
+1.000
|
Cà Mau
|
33.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
An Giang
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Hậu Giang
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Tây Ninh
|
32.000-34.000
|
-1.000
|
Giá lợn hơi Trung Quốc tăng
Giá lợn hơi hôm nay (16/7/2019) tại Trung Quốc bình quân tăng 0,22 CNY/kg lên 18,67 CNY/kg (tương đương 63.091,72 đ/kg), tăng 1,2 CNY/kg so với tuần trước; trong số các tỉnh công bố dữ liệu có tới 24 tỉnh tăng giá, chỉ có 3 tỉnh gồm Quý Châu, Vân Nam, Thiên Tân giảm giá; biên độ tăng của giá lợn hơi khoảng 0,02 - 0,77 CNY/kg, còn biên độ giảm là 0,02 - 0,13 CNY/kg; giá cao nhất tại Quảng Đông, trung bình 21,02 CNY/kg (tương đương 71.042,28 đ/kg); thấp nhất tại Thanh Hải, bình quân 13 CNY/kg (khoảng 43.936,71 đ/kg).
Với đợt tăng trong ngày hôm nay, giá lợn hơi tại 3 tỉnh phía nam gồm Thượng Hải, Chiết Giang và Quảng Đông đã vượt ngưỡng 10 CNY/kg. Đánh giá xu hướng hiện tại, theo các chuyên gia, miền Nam hiện là khu vực tăng giá chính, và mức tăng về cơ bản cao hơn so với miền Bắc.
Tuần này, dữ liệu từ Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc cho biết đàn lợn cả nước giảm 5,1% trong tháng 6 so với tháng 5, và giảm 25,8% so với năm trước, số lợn nái giảm 5% so với tháng 5 và giảm 26,7% so với cùng kì năm 2018.
Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh, thành
Tỉnh, thành
|
Giá lợn hơi (CNY/kg)
|
Hồ Nam
|
16,35 – 20,2
|
Trùng Khánh
|
14 - 18,4
|
Giang Tây
|
15 – 20
|
Vân Nam
|
12,5 – 16,3
|
Quảng Đông
|
18,6 - 24
|
Quảng Tây
|
16,2 – 20
|
1 CNY = 3.380,23 đồng
|
Nguồn: VITIC tổng hợp