Tại miền Bắc giảm tới 3.000 đồng
Hải Dương, Thái Nguyên, Thái Bình, Ninh Bình là những địa phương giảm 3.000 đ/kg, tại Thái Nguyên 40.000 đ/kg; Hải Dương và Thái Bình 33.000 - 34.000 đ/kg; Ninh Bình 39.000 đồng.
Yên Bái, Lào Cai giá lợn hơi giảm 1.000 đồng xuống lần lượt 41.000 đồng và 42.000 đ/kg. Nam Định, Bắc Giang giảm nhẹ 1.000 đ/kg xuống còn 38.000 - 39.000 đ/kg.
Các địa phương gồm Hưng Yên, Hà Nội, Hà Nam giá lợn hơi dao động trong khoảng 35.000 - 37.000 đ/kg.
Nhiều vùng của Thái Bình, Hưng Yên có tỷ lệ heo chết cao, các chủ trại lại không tái đàn nên bắt đầu có những lo ngại sau đợt dịch này có thể thị trường sẽ thiếu hụt heo thịt.
Về tình hình dịch tả lợn châu Phi (ASF), trong khi nhiều tỉnh phía Bắc vẫn ghi nhận dịch bệnh lây lan nhanh chóng, Thanh Hóa đã công bố hết dịch vào ngày 16/4/2019. Dịch ASF xuất hiện lần đầu tại Thanh Hóa vào ngày 15/3/2019 ở thôn Đông, xã Đông Lĩnh. Cơ quan chức năng tiêu hủy 4 con lợn (240 kg) nhiễm dịch. Tính đến hết ngày 15/4/2019, tức là sau 30 ngày ổ dịch cuối cùng (cũng là đầu tiên) tại TP Thanh Hóa xuất hiện, địa phương không ghi nhận phát sinh thêm ổ dịch nào.
Tại miền Trung, Tây Nguyên thị trường lặng sóng
Giá lợn hơi giảm nhẹ 1.000 đ/kg tại Thanh Hóa xuống 40.000 đồng - đây cũng là địa phương duy nhất giá lợn hơi biến động trong ngày hôm nay. Các địa phương Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, giá vẫn đạt 40.000 - 41.000 đ/kg. Từ Quảng Nam trở vào tới Bình Thuận, giá phổ biến 42.000 - 43.000 đồng. Tây Nguyên đạt 43.000 - 46.000 đ/kg.
Tại miền Nam cũng lao dốc
Giá lợn hơi tại Trà Vinh và Bình Dương đồng loạt giảm 1.000 đồng xuống 45.000 - 46.000 đ/kg. Tại Trảng Bom (Đồng Nai) giá cũng xuống còn 43.000 đ/kg loại 120 kg; Vĩnh Long còn 45.000 đ/kg. Duy nhất tại Bình Phước, giá lợn hơi tăng 3.000 đồng lên 45.000 đ/kg. Các địa phương còn lại, giá không có nhiều thay đổi, dao động trong khoảng 44.000 - 47.000 đ/kg.
Ngoài ra, công ty chăn nuôi heo CP miền Nam sẽ giảm giá lợn hơi 500 đ/kg trong ngày hôm nay. Giá lợn hơi tại miền Nam vẫn đang tốt nhất cả nước, chênh lệch về giá so với khu vực phía bắc vào khoảng 10.000 đ/kg.
Tại chợ đầu mới TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 18/4/2019 đạt 5.100 con và tình hình buôn bán của thương lái vẫn không thuận lợi.
Một thông tin xuất hiện gần đây là tại Trung Quốc, dù số liệu công bố lượng lợn tiêu hủy do dịch tả lợn châu Phi không nhiều tuy nhiên thị trường nước này lại thiếu hụt mạnh, giá lợn hơi có thể tăng 60-70%. Nguyên nhân là có thể lợn bị tiêu hủy không nhiều nhưng đại bộ phận người nuôi không tái đàn dẫn đến thiếu hụt nguồn cung. Thị trường lợn của Việt Nam có thể sẽ diễn biến tương tự.

Giá lợn hơi tại một số tỉnh ngày 19/4/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg)

Tăng (+)/giảm (-)

Hà Nội

35.000-40.000

-1.000

Hải Dương

32.000-36.000

Giữ nguyên

Thái Bình

34.000-36.000

-1.000-2.000

Bắc Ninh

37.000-39.000

-2.000

Hà Nam

33.000-38.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

30.000-37.000

Giữ nguyên

Nam Định

37.000-43.000

+2.000

Ninh Bình

40.000-42.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

37.000-40.000

-1.000

Quảng Ninh

39.000-43.000

-1.000

Lạng Sơn

39.000-41.000

Giữ nguyên

Hà Giang

40.000-45.000

+2.000

Lào Cai

41.000-43.000

-1.000-2.000

Tuyên Quang

38.000-40.000

-1.000

Phú Thọ

38.000-42.000

+1.000

Thái Nguyên

37.000-38.000

-1.000-2.000

Bắc Giang

36.000-40.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

38.000-39.000

Giữ nguyên

Bấc Kạn

40.000-45.000

+3.000

Hòa Bình

40.000-42.000

-1.000

Sơn La

44.000-45.000

Giữ nguyên

Lai Châu

43.000-48.000

+1.000

Thanh Hóa

39.000-43.000

+1.000

Nghệ An

38.000-42.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

39.000-41.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

41.000-44.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

42.000-45.000

Giữ nguyên

TT-Huế

39.000-46.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

40.000-44.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

40.000-44.000

Giữ nguyên

Bình Định

43.000-45.000

Giữ nguyên

Phú Yên

40.000-45.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

43.000-46.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

42.000-47.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

42.000-46.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

43.000-45.000

-1.000

Lâm Đồng

45.000-47.000

Giữ nguyên

Gia Lai

42.000-47.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

44.000-46.000

+1.000

TP.HCM

44.000-47.000

Giữ nguyên

Bình Dương

43.000-47.000

Giữ nguyên

Bình Phước

42.000-47.000

Giữ nguyên

BR-VT

43.000-46.000

Giữ nguyên

Long An

48.000-50.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

46.000-50.000

Giữ nguyên

Bến Tre

48.000-50.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

47.000-50.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

44.000-51.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

49.000-51.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

46.000-47.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

45.000-48.000

+1.000

Giá lợn hơi Trung Quốc giảm
Giá lợn hơi hôm nay (19/4/2019) tại Trung Quốc bình quân giảm 0,14 CNY/kg xuống 14,56 CNY/kg (tương đương 50.419,23 đ/kg), giảm 0,53 CNY/kg so với tuần trước.
Trong số các tỉnh công bố dữ liệu có 10 tỉnh tăng giá, còn lại là giảm giá hoặc không thay đổi so với ngày hôm qua. Thống kê cho thấy biên độ tăng của giá lợn hơi là khoảng 0,01 - 0,5 CNY/kg; biên độ giảm là 0,01 - 1,18 CNY/kg.
Giá lợn hơi cao nhất tại Thanh Hải, bình quân đạt 18 CNY/kg (tương đương 62.332,4 đ/kg); thấp nhất tại Tân Cương, trung bình đạt 11,39 CNY/kg (khoảng 39.442,56 đ/kg).
Xu hướng giảm của giá lợn hơi vẫn tiếp tục. Ngoài việc đưa thịt lợn đông lạnh ra thị trường trong thời gian gần đây, một số trường hợp bùng phát dịch tả lợn châu Phi khiến người chăn nuôi hoảng loạn và xuất heo bán tháo khiến giá lợn không tránh khỏi việc suy giảm.
Tuy nhiên, buổi họp báo hôm 17/4/2019 của Bộ Nông nghiệp Trung Quốc cho biết sản lượng thịt lợn giảm sẽ đẩy giá trong nửa sau của năm lên mức cao kỉ lục và hơn 70% so với năm ngoái.
Với sự gia tăng 70%, giá lợn bán lẻ sẽ lên hơn 38 CNY/kg, vượt mức kỉ lục được ghi nhận trước đó là 27 CNY/kg hồi tháng 6/2016, dữ liệu bộ nông nghiệp cho biết.
Trong quí I, sản lượng thịt lợn đã giảm 5,2% so với năm ngoái xuống 14,63 triệu tấn, trong khi đàn lợn của Trung Quốc giảm 10,1% xuống 375,25 triệu con.

Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh, thành

Tỉnh, thành

Giá lợn hơi(CNY/kg)

Hồ Nam

13 – 16

Trùng Khánh

14,4 – 16,2

Giang Tây

14,6 – 15,8

Vân Nam

11,5 - 13,5

Quảng Đông

12,7 – 15,4

Quảng Tây

11 – 12,6

1 CNY = 3.462,91 đồng

Nguồn: VITIC tổng hợp

 
 

Nguồn: Vinanet