Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.427
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
31.800
|
+200
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
31.300
|
+200
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
31.700
|
+100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
31.700
|
+100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Thị trường cà phê nội địa bắt đầu hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ Tết dài ngày. Nhưng dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp khiến thị trường khá trầm lắng.
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch tiếp tục diễn biến tăng. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 5/2021 trên sàn London cộng 9 USD, tương đương 0,66% lên ở 1.372 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York tăng 1,2 US cent, tương đương 0,95% lên 127,4 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
03/21
|
1349
|
+11
|
+0,82
|
8691
|
1352
|
1334
|
1340
|
05/21
|
1372
|
+9
|
+0,66
|
11331
|
1375
|
1357
|
1363
|
07/21
|
1387
|
+11
|
+0,80
|
2084
|
1390
|
1372
|
1377
|
09/21
|
1401
|
+10
|
+0,72
|
313
|
1403
|
1387
|
1392
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
03/21
|
125,7
|
+1,35
|
+1,09
|
12953
|
125,9
|
123,35
|
125
|
05/21
|
127,4
|
+1,20
|
+0,95
|
29999
|
127,65
|
125,15
|
126,65
|
07/21
|
129,25
|
+1,15
|
+0,90
|
7566
|
129,5
|
127
|
128,7
|
09/21
|
131,05
|
+1,20
|
+0,92
|
6222
|
131,2
|
128,95
|
130,5
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Việt Nam là nhà cung ứng cà phê lớn thứ hai vào EU, chiếm 16,1% thị phần về lượng (chỉ sau Brazil với 22,2%).
Việt Nam có năng suất cà phê thường cao nhất trên thế giới, trung bình 2,6 tấn/ha nhân đối với robusta và 1,4 tấn nhân/ha đối với arabica. Nước ta đứng thứ ba về diện tích cà phê được chứng nhận bền vững chỉ sau Brazil và Colombia; đứng thứ hai về xuất khẩu, đứng sau Brazil, chiếm 8,3% thị phần xuất khẩu cà phê toàn cầu.
Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam bao gồm: EU, Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh. Trong đó, EU là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm gần 44% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2019.
Lượng ca nhiễm Covid-19 trên thế giới có xu hướng giảm. Mỹ đang trải qua khoảng thời tiết giá lạnh khiến tiêu thụ cà phê tăng mạnh.