Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.384
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
30.900
|
-100
|
Lâm Đồng
|
30.400
|
-100
|
Gia Lai
|
30.700
|
-100
|
Đắk Nông
|
30.700
|
-100
|
Hồ tiêu
|
40.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.105
|
0
|
Trên thị trường thế giới, giá arabica kỳ hạn tháng 3 giảm 0,55 US cent, tương đương 0,54% xuống ở 101,5 US cent/lb; giá kỳ hạn tháng 5 giảm 0,6 US cent, tương đương 0,58% chốt ở 103,65 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao kỳ hạn 3 cộng 1 USD, tương đương 0,08% lên mức 1.304 USD/tấn và giá giao kỳ hạn tháng 5 mất 2 USD, tương đương 0,15% xuống mức 1.315 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
1304
|
+1
|
+0.08 %
|
9796
|
1312
|
1287
|
1300
|
50060
|
05/20
|
1315
|
-2
|
-0.15 %
|
9974
|
1327
|
1303
|
1315
|
39884
|
07/20
|
1335
|
-1
|
-0.07 %
|
3761
|
1347
|
1324
|
1337
|
20368
|
09/20
|
1355
|
0
|
0 %
|
1161
|
1362
|
1345
|
1354
|
8050
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
03/20
|
101.50
|
-0.55
|
-0.54 %
|
24625
|
103.50
|
100.90
|
102
|
94548
|
05/20
|
103.65
|
-0.6
|
-0.58 %
|
15534
|
105.70
|
103.05
|
104.25
|
65075
|
07/20
|
105.95
|
-0.6
|
-0.56 %
|
5175
|
107.85
|
105.35
|
106.70
|
52752
|
09/20
|
108
|
-0.6
|
-0.55 %
|
3447
|
109.90
|
107.40
|
108.70
|
33920
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Dẫn nguồn Kinh tế và Tiêu dùng, Viện Địa lý và Thống kê Brazil (IBGE) dự báo, sản lượng cà phê của Brazil năm 2020 tăng 12,9% so với năm 2019, lên mức 56,4 triệu bao (loại 60kg), tương đương 3,4 triệu tấn.
Trong đó, sản lượng cà phê arabica ước tính đạt 42,2 triệu bao (loại 60kg), tương đương 2,5 triệu tấn, tăng 22,1% so với năm 2019. Sản lượng trung bình tăng 16,2%, trong khi diện tích trồng mới tăng 4,2% và diện tích thu hoạch tăng 5,0%. Sản lượng cà phê robusta ước tính đạt 14,2 triệu bao, tương đương 852.000 tấn, giảm 7,7% so với năm 2019.
Cũng theo nguồn trên, báo cáo của Viện cà phê Quốc gia Coxta Rica cho thấy, xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 12/2019 giảm 9,6% so với tháng 12/2018, xuống còn 35.790 bao. Lũy kế 3 tháng đầu niên vụ 2019/20, xuất khẩu cà phê của Coxta Rica đạt 61.417 bao, giảm 27% so với 3 tháng đầu niên vụ 2018/19.
Theo báo cáo của Viện cà phê Quốc gia Honduras, xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 12/2019 giảm 4,1% so với tháng 12/2018, đạt 339.608 bao. Lũy kế trong 3 tháng đầu niên vụ 2019/20, xuất khẩu cà phê của Honduras đạt 521.411 bao, giảm 8,3% so với 3 tháng đầu niên vụ 2018/19.