Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 6/2020 đạt 450.407 tấn, tương đương 227,26 triệu USD, giá trung bình 504,6 USD/tấn, giảm mạnh 53% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 5/2020 và cũng giảm 2,3% về giá; so với tháng 6/2019 cũng giảm 24,8% về lượng, giảm 14,4% về kim ngạch nhưng tăng 13,9% về giá.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 3,52 triệu tấn gạo, tương đương 1,72 tỷ USD, giá trung bình 487,6 USD/tấn, tăng cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, với mức tăng tương ứng 5%, 13% và 18,6%.
Philippines là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam chiếm 39% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 36,9% trong tổng kim ngạch, đạt 1,38 triệu tấn, tương đương 634,26 triệu USD, giá 460,9 USD/tấn, tăng 12,9% về lượng, tăng 30% về kim ngạch và tăng 15,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm gần 13% trong tổng lượng và chiếm gần 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 457.538 tấn, tương đương 274,37 triệu USD, giá trung bình 599,5 USD/tấn, tăng mạnh 58,5% về lượng, tăng 88,9% về kim ngạch và tăng 19,2% về giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Malaysia giảm 5,2% về lượng nhưng tăng 11,7% về giá và tăng 5,9% kim ngạch so với cùng kỳ, với 342.417 tấn, tương đương 146,76 triệu USD, giá 428,6 USD/tấn chiếm gần 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so cùng kỳ năm trước; trong đó tăng cao ở một số thị trường như: Senegal tăng gấp 28,5 lần về lượng và gấp 19,5 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 41.149 tấn, tương đương 14,58 triệu USD. Xuất khẩu sang Tây Ban Nha cũng tăng 267,8% về lượng và tăng 321,7% về kim ngạch, đạt 993 tấn, tương đương 0,53 triệu USD; Xuất khẩu sang Indonesia tăng 114,7% về lượng và tăng 177,3% về kim ngạch, đạt 45.211 tấn, tương đương 25,89 triệu USD; sang Pháp tăng 156,8% về lượng và tăng 169,1% về kim ngạch, đạt 2.273 tấn, tương đương 1,34 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Brunei giảm gần 94% cả về lượng và kim ngạch, Algeria giảm 93,5% cả về lượng và giảm 89,9% kim ngạch; Angola giảm 71,5% về lượng và giảm 62,6% kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

6 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

3.521.608

1.717.070.599

5

18,6

100

100

Philippines

1.376.212

634.260.573

12,89

30,06

39,08

36,94

Trung Quốc đại lục

457.638

274.365.541

58,51

88,87

13

15,98

Malaysia

342.417

146.756.577

-5,18

5,9

9,72

8,55

Ghana

247.951

126.414.261

49,61

60,25

7,04

7,36

Bờ Biển Ngà

213.969

93.980.406

-16,86

-15,45

6,08

5,47

Iraq

90.000

47.610.000

-50,02

-47,64

2,56

2,77

Singapore

55.636

30.327.631

28,41

28,85

1,58

1,77

Indonesia

45.211

25.889.830

114,7

177,28

1,28

1,51

Hồng Kông (TQ)

39.665

21.850.973

-42,53

-37,46

1,13

1,27

U.A.E

29.751

16.594.298

23,63

29,54

0,84

0,97

Mozambique

31.123

15.345.790

23,44

32,56

0,88

0,89

Senegal

41.149

14.580.811

2.751,63

1.859,80

1,17

0,85

Saudi Arabia

17.443

10.034.599

12,32

18,05

0,5

0,58

Mỹ

11.141

7.634.044

51,83

56,11

0,32

0,44

Australia

12.038

7.531.478

72,51

68,47

0,34

0,44

Đài Loan (TQ)

10.507

5.642.761

-10,03

7,71

0,3

0,33

Cộng hòa Tanzania

8.866

4.996.874

-1,81

4,77

0,25

0,29

Ba Lan

5.415

2.734.539

88,22

75,96

0,15

0,16

Nga

6.070

2.620.477

-46,91

-44,81

0,17

0,15

Hà Lan

4.386

2.185.408

30,54

25,51

0,12

0,13

Nam Phi

3.349

1.813.543

21,96

30,2

0,1

0,11

Angola

2.932

1.393.972

-71,47

-62,55

0,08

0,08

Pháp

2.273

1.336.966

156,84

169,14

0,06

0,08

Ukraine

1.324

798.317

51,83

60,32

0,04

0,05

Tây Ban Nha

993

530.087

267,78

321,66

0,03

0,03

Chile

796

384.065

89,98

72,66

0,02

0,02

Thổ Nhĩ Kỳ

489

296.116

-53,25

-34,19

0,01

0,02

Bỉ

365

225.175

-34,35

-47,79

0,01

0,01

Bangladesh

464

224.910

-11,11

-24,49

0,01

0,01

Brunây

321

136.104

-93,88

-93,76

0,01

0,01

Algeria

208

131.664

-93,53

-89,94

0,01

0,01

 

Nguồn: VITIC